Thứ Ba, 30 tháng 10, 2012

Toàn văn Thông tư 23/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 23/2012/TT-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2012
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2008/TT-BLĐTBXH NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2008 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 03/2007/TT-BLĐTBXH NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2007 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 152/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
Xét đnghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội;
Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một snội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về hướng dn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 ca Chính phủ hướng dẫn một sđiều của Luật Bảo hiểm xã hội vbảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH),
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH
1. Sửa đổi điểm 5 khoản 2 như sau:
“5. Trường hợp ngưi lao động hoặc con dưới bảy tuổi của người lao động khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì hsơ hưởng chế độ ốm đau gm sổ bảo hiểm xã hội; Giấy khám, chữa bnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp và Danh sách người lao động nghviệc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định”.
2. Bổ sung điểm 7 vào khoản 2 như sau:
“7. Trường hợp người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo him xã hội sau đó gián đoạn rồi trở lại làm vic mà ốm đau ngay trong tháng đầu trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì mức tiền lương, tin công làm cơ sở tính hưởng chế độ m đau là mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo him xã hội của chính tháng đó”.
3. Bổ sung điểm 10 vào khoản 4 như sau:
“10. Trường hợp người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau đó gián đoạn rồi trở lại làm việc mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngay trong tháng đầu trlại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì mức tiền lương, tiền công làm cơ sở tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là mức tin lương, tin công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó”.
4. Sa đổi điểm 9 khoản 6 như sau:
“9a. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu:
Thời điểm đủ điều kin vtuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền ksau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kin vtuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp hsơ người lao động không ghi ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) thì thời điểm đ điu kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm lin ksau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ 1: Ông A là giảng viên đại học, sinh ngày 01/3/1955. Thời điểm ông A đủ điu kiện về tuổi đ hưởng lương hưu là ngày 01/4/2015;
Ví dụ 2:C là nhân viên văn phòng, trong hsơ chỉ ghi sinh năm 1957. Thời đim bà C đủ điều kiện vtuổi đhưởng lương hưu là ngày 01/01/2013.
9b. Thời đim đủ điu kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:
Thời điểm đủ điu kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện vtuổi đời và thời gian đóng bảo him xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền ksau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Ví dụ 3: Bà D, sinh ngày 10/5/1964, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Tháng 6/2012, bà D có đơn đề nghị đi giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu. Ngày 05/7/2012, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 63%. Thời đim bà D đủ điu kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2012.
9c. Thời điểm hưởng lương hưu:
a) Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời đim hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao đng lập khi người lao động đã đđiều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hsơ cho tổ chức bảo him xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do.
b) Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hi, thời điểm hưởng lương hưu là thời đim do người lao động ghi trong đơn đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Người lao động có trách nhim nộp hồ sơ cho tổ chức bảo him xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời đim người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do."
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc đnghị phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phạm Minh Huân

Thứ Hai, 29 tháng 10, 2012

Toàn văn Thông tư 176/2012/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 176/2012/TT-BTC
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2012
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh phải nộp lệ phí đăng ký hộ kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Các trường hợp không thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Không thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần;
b) Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi những thông tin về số điện thoại, fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp, do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
c) Bổ sung thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
e) Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư có bao gồm nội dung đăng ký kinh doanh.
2. Không thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp đối với trường hợp: (i) Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng; (ii) cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước.
Điều 3. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
1. Cơ quan thu phí, lệ phí
a) Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thu phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp.
b) Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp và thu phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là đơn vị thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn huyện.
2. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 85% số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho các nội dung như sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho cán bộ đăng ký kinh doanh, cán bộ hợp đồng;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng tài sản, máy móc, thuê phương tiện, thiết bị vận hành Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;
d) Chi mua sắm vật tư, nâng cấp và bảo hiểm thiết bị phần cứng, phần mềm, hệ điều hành, chi trả thuê bao đường truyền kết nối và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh;
e) Chi cho các cơ quan phối hợp trong việc cung cấp thông tin doanh nghiệp;
f) Chi rà soát và chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp;
g) Chi đào tạo về nghiệp vụ đăng ký kinh doanh; chi phí tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Riêng Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trích chuyển 15% số tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản của Trung tâm Hỗ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh để trang trải chi phí cho việc vận hành, duy trì Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, việc trích chuyển được thực hiện mỗi quý một lần; số tiền còn lại 70% được sử dụng để trang trải cho việc thu phí, lệ phí theo quy định.
3. Phần còn lại 15%, cơ quan thu phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.
4. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2012. Bãi bỏ các nội dung quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh liên quan đến các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, tại khoản 6 phần II và điểm b.6 mục b khoản 4 phần III Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./. 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
 BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/12/2012 của Bộ Tài chính)
Số TT
Nội dung
Đơn vị tính
Mức thu
I
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp


1
Cấp mới, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Đồng/lần
200.000
2
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu hủy
Đồng/lần
100.000
3
Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Đồng/lần
100.000
II
Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh
Đồng/lần
100.000
III
Phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp:


1
Thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
Đồng/bản
20.000
2
Thông tin về Điều lệ công ty
Đồng/bản
50.000
3
Thông tin về Báo cáo tài chính của công ty cổ phần
Đồng/bản
50.000
4
Các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Đồng/tài liệu
25.000
5
Thông tin về báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 03 năm
Đồng/01 báo cáo/doanh nghiệp
100.000
6
Thông tin về báo cáo tổng hợp về lịch sử doanh nghiệp trong 03 năm
Đồng/01 báo cáo/doanh nghiệp
200.000
Ghi chú: Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được cung cấp dưới dạng văn bản hoặc file điện tử cho phép tổ chức, cá nhân sao chép, tải về máy tính và các thiết bị lưu trữ khác./.

Toàn văn Thông tư 175/2012/TT-BTC hướng dẫn gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 67/NQ-CP

BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 175/2012/TT-BTC
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2012
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN GIA HẠN NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 67/NQ-CP NGÀY 05/10/2012 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ như sau:
Điều 1. Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng
1. Số thuế GTGT phải nộp của tháng 6 năm 2012 đã được gia hạn nộp đến tháng 01 năm 2013 theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 13/5/2012 và Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 tiếp tục gia hạn nộp đến tháng 4 năm 2013.
2. Các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được gia hạn nộp thuế GTGT bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa), không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty.
b) Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều lao động (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).
3. Tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều lao động, cách xác định số thuế GTGT được gia hạn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 6 năm 2012 chậm nhất là ngày 20/4/2013.
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiẹp thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục thuế, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Thứ Bảy, 27 tháng 10, 2012

Hướng dẫn cài đặt sử dụng AVG Anti-Virus Free 2013 mới nhất

AVG Anti-Virus
(Bấm vào link, đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc trên bên phải để tải file)
     Tải về AVG Anti-Virus Free 2013 bản 32-bit (~118MB)
     Tải về AVG Anti-Virus Free bản 64-bit (~128MB)

* Chức năng chính:
- Giao điện phong cách Window 8, giúp quét và phát hiện virus, Spyware, Rookit, các phần mềm gây hại cho máy tính miễn phí.
- Quét email, chat và các file download để ngăn ngừa các phần mềm gây hại.
- Phát hiện những chương trình có hành vi giống với virus, khóa lại và đặt vào chế độ cách ly, ngay cả khi chưa có định nghĩa hay thông báo về sự xuất hiện của chúng.
- Thực hiện tác vụ cách ly virus ở chế độ nền.
- Tính năng Link Scanner để kiểm tra mức độ an toàn của 1 trang web (có phải là trang web lừa đảo hoặc chứa mã độc không) trước khi truy cập, đánh giá mức độ đáng tin cậy của trang web qua quá trình tìm kiếm từ các trang web tìm kiếm.
- Có thể thao tác bằng tay để ra lệnh cho chương trình quét virus trên các tập tin và e-mail.
- Lập thời gian biểu định trước thời gian và thư mục cần quét.
- Không hỗ trợ giao điện tiếng Việt.
* Hướng dẫn cài đặt:
- Tải về 1 trong 2 bản AVG Anti-Virus Free bản 32-bit hoặc 64-bit (tùy thuộc vào máy tính của bạn hỗ trợ phiên bản nào), sau đó bấm vào file .exe tải về để cài đặt chương trình.
- Tại giao điện Select type of Installation, chọn Express, rồi bấm Next. Có thể chọn "Custom" để tùy chỉnh cài đặt. (Có cài chức năng Link Scanner hay không)
AVG Anti-Virus 1
- Nếu cài đặt thành công, chương trình sẽ thông báo như giao điện bên dưới, có thể nhập hoặc không nhập các thông tin (Email, tên...) vào các ô. Bấm Finish để kết thúc cài đặt.
AVG Anti-Virus 2
* Hướng dẫn sử dụng cơ bản:
- Giao điện chính của chương trình như hình. Bấm vào nút Scan now (nằm bên trái) để quét virus toàn bộ ổ cứng. Bấm vào nút Update now (nằm bên phải) để cập nhật dữ liệu virus mới nhất.
AVG Anti-Virus 3
- Nếu phát hiện có virus, chương trình sẽ hiện thông báo như hình bên dưới. Bấm nút Remove all để chương trình xóa hết các virus.
AVG Anti-Virus 4
* Hướng dẫn cách tuỳ chọn quét virus, hẹn giờ quét virus:  
- Bấm vào nút như hướng dẫn ở hình bên dưới.
AVG Anti-Virus 5
- Bấm chọn Mục Scan specific files or folders (bên phải) sau đó chọn file hay thư mục hoặc phân vùng ổ đĩa cần quét. Chọn mục Scan whole computer (ở giữa) để quét toàn bộ ổ cứng máy tính. Chọn mục Manage scheduled scans (bên trái) để thiết lập hẹn giờ quét virus.
AVG Anti-Virus 6
* Hướng dẫn tùy chỉnh tự động quét USB khi cắm USB vào máy tính:
- Trên giao điện chính, bấm Mục Options, chọn Advanced settings... như hình
AVG Anti-Virus 7
- Chọn mục Scans -> Removable device scan -> Enable Removable device scan theo thứ thự như hình bên dưới. Bấm Apply, rồi OK.
AVG Anti-Virus 8

Thứ Ba, 23 tháng 10, 2012

Fatal Motorcycle Crash Claims the Life of Donald Varner ll

Another Cincinnati motorcycle rider has been killed. His name is Donald Varner II . Another family will never be the same. And the early reports on the accident and death border on sketchy at best and again demonstrate bias against motorcyclists.

The inference I get from reading some of the articles is that the motorcyclist was at fault. Quite possibly nothing is be further from the truth. Look at the reporting that,  ..speed appears to be involved according to the police and the motorcyclist did not have a helmet. What does a helmet have to do with this? It did not cause the crash.

Give credit to Fox 19 that reported that the car turned into the path motorcycle.It left out the helmet garbage and the speed inference. The reporting of Local 12 was not so even handed:
Police say
Police said 40-year-old Donald Varner II was driving east, when he struck a car that was turning west onto Madison. Varner was thrown from his motorcycle. He was taken to University Hospital where he later died.

speed appears to be a factor in the crash. We are told Varner did not have on a helmet at the time of the crash. The driver of the car was not hurt.  


Wlwt reported it with the headline Bike hits car. And with the other negative details. But what I see as a motorcyclist  is the the car apparently turned in front of Donald Varner as he traveled east on Madison road. The car was intending to go west on Madison.

Although it does not say where the car was coming from, it would have crossed the east bound land . This is an apparent violation of the right of way of Donald Varner. The big defense pulled out of thre hat is that the motorcycle was speeding. I've heard it time and time again and view it with skepticism because I know how untrue it can be.

Below is a link from google maps to the 5200 block of Madison. But it could not be the correct point of the collision.




View Larger Map


Commentary

Right of way has tremendous legal significance in the State of Ohio. The person who violates another's right away is guilty of negligence. And the police reconstruction can be faulty. This is a case that cries out for immediate view and preservation of the scene and the vehicles by someone on behalf of the deceased motorcyclist. A good accident reconstruction can often determine speed.

by Anthony Castelli attorney  a Cincinnati lawyer for motorcycle accidents serious injuries and fatal motor vehicle law suits. Author of the Ohio Motorcycle Bible - The Guide To Protecting Ohio Motorcyclists and Their Families. Call Anthony today to get his legal help for your motorcycle or other traffic crash. 513-521-2345

Chủ Nhật, 21 tháng 10, 2012

Toàn văn Quyết định 2404/QĐ-BTC chế độ kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau

BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 2404/QĐ-BTC
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KIỂM TRA HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THUỘC DIỆN HOÀN THUẾ TRƯỚC, KIỂM TRA SAU
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
 CHẾ ĐỘ
KIỂM TRA HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THUỘC DIỆN HOÀN THUẾ TRƯỚC, KIỂM TRA SAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2404 /QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong quá trình kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định của Luật Thuế GTGT và Luật Quản lý thuế.
2. Chế độ này áp dụng trong việc giải quyết hoàn thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế và việc kiểm tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của người nộp thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Phần II
KIỂM TRA HOÀN THUẾ
I. GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN THUẾ
1. Cơ quan Thuế các cấp thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính có liên quan và Quy trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế.
2. Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm đối chiếu số nợ tiền thuế, tiền phạt (bao gồm cả số nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan) của người nộp thuế tại thời điểm hoàn thuế trên ứng dụng (có sử dụng chữ ký số) theo dõi thông tin nợ tiền thuế, tiền phạt liên kết với Tổng cục Hải quan và phải bù trừ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có) với số tiền thuế được hoàn khi ra quyết định hoàn thuế theo quy định.
Việc bù trừ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan thực hiện như sau:
+ Giai đoạn trước mắt khi chưa có ứng dụng website có sử dụng chữ ký số để tra cứu số nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan mà Tổng cục Hải quan đang quản lý thì cơ quan Thuế căn cứ số liệu nợ của người nộp thuế có liên quan trên trang điện tử www.customs.gov.vn của Tổng cục Hải quan làm căn cứ lập, gửi thông báo tạm dừng hoàn thuế đến người nộp thuế và thực hiện bù trừ các khoản hoàn trả với các khoản phải thu theo hướng dẫn tại Điểm 6.4.1 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
+ Giai đoạn tiếp theo khi Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan thiết lập được ứng dụng website có sử dụng chữ ký số và thông tin nợ thuế được cập nhật nhanh hơn thì cơ quan Thuế tra cứu thông tin trên website để đảm bảo rút ngắn thời gian.
Việc bù trừ số tiền thuế được hoàn với số nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan nêu trên cũng được áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
3. Trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế, trường hợp cơ quan Thuế xác định có số thuế chưa đủ điều kiện hoàn, còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung thì cơ quan Thuế phải có ngay văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung theo quy định làm căn cứ xét hoàn thuế. Trường hợp hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình bổ sung theo yêu cầu hoặc đã giải trình (lần hai) nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì cơ quan Thuế chuyển ngay hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định. Đối với số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ quan Thuế giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế.
II. KIỂM TRA SAU HOÀN THUẾ TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Cơ quan Thuế các cấp thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với các hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn có liên quan (không bao gồm trường hợp hoàn thuế GTGT đối với người nộp thuế thuộc đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao).
Cục Thuế chỉ đạo việc kiểm tra sau hoàn thuế đối với từng Phòng, Chi cục Thuế. Số hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau đã kiểm tra sau hoàn thuế có quy mô, có độ phức tạp, xử lý đúng quy định... được tổng hợp vào chỉ tiêu kiểm tra, thanh tra thuế chung của toàn Cục Thuế.
Việc thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính có liên quan và Quy trình kiểm tra thuế, Quy trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế.
Biên bản kiểm tra sau hoàn thuế thể hiện rõ: Văn bản giải quyết hoàn thuế; Thời kỳ được hoàn thuế (từ kỳ đến kỳ); Số tiền thuế đã hoàn; Trường hợp được hoàn, số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, số tiền thuế không đủ điều kiện hoàn phát hiện qua kiểm tra sau hoàn đề nghị thu hồi hoàn (nếu có; số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến thu hồi hoàn); Xác định rõ hành vi vi phạm pháp luật về thuế, kiến nghị xử lý vi phạm và số tiền phải nộp qua kiểm tra (nếu có).
2. Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế trong thời hạn tối đa không quá một năm, kể từ ngày cơ quan Thuế ban hành quyết định giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với các trường hợp:
a) Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ luỹ kế từ hai năm liên tục trở lên hoặc có số lỗ vượt quá vốn điều lệ đăng ký tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan Thuế;
b) Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ;
c) Cơ sở kinh doanh thay đổi địa điểm kinh doanh trong vòng mười hai tháng tính từ thời điểm có Quyết định hoàn thuế trở về trước;
d) Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 tháng.
Đối với các quyết định giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau còn lại, cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế theo nguyên tắc rủi ro (hồ sơ có quy mô, có độ phức tạp, số thuế đã giải quyết hoàn lớn... thì ưu tiên thực hiện trước) trong thời hạn tối đa không quá mười năm, kể từ ngày cơ quan Thuế ban hành quyết định hoàn thuế.
3. Trường hợp qua kiểm tra sau hoàn thuế, cơ quan Thuế phát hiện người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì thực hiện xử phạt theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra sau hoàn thuế:
a) Định kỳ hàng tháng, năm, Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra sau hoàn thuế GTGT của tháng trước về cơ quan Thuế cấp trên theo nội dung, mẫu biểu và thời hạn báo cáo quy định tại Quy trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế.
b) Tổng cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra sau hoàn thuế của các Cục Thuế để báo cáo Bộ Tài chính.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện đúng Chế độ này; theo dõi, kiểm tra giám sát công tác kiểm tra hoàn thuế theo pháp luật và đúng Chế độ.
Chỉ đạo Cục Thuế theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện hoàn thuế tại Cục Thuế, Chi cục Thuế theo pháp luật và đúng Chế độ. Định kỳ 06 tháng và hàng năm thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình kiểm tra hoàn thuế cùng với việc sơ kết, tổng kết công tác chung của đơn vị. Cục Thuế gửi báo cáo sơ kết, tổng kết kiểm tra hoàn thuế nêu trên về Tổng cục Thuế chậm nhất 05 (năm) ngày kể từ ngày sơ kết, tổng kết của đơn vị.
Tổng cục Thuế, Cục Thuế thực hiện kiểm tra việc thực hiện quy trình hoàn thuế đối với cơ quan Thuế cấp dưới theo chế độ quy định và kiểm tra đột xuất đối với cơ quan Thuế cấp dưới phát sinh số hoàn thuế lớn, tăng đột biến bất thường.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổng cục Hải quan xây dựng ứng dụng quản lý thuế để trao đổi thông tin, nhận dữ liệu về số nợ tiền thuế, tìên phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan để phục vụ cho cơ quan Thuế trong việc phối hợp thu nợ cho cơ quan Hải quan khi giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
- Phối hợp với Tổng cục Thuế trong việc xây dựng ứng dụng và chuyển thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử về nợ thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan cho Tổng cục Thuế.
- Chỉ đạo Cục Hải quan, Chi cục Hải quan phối hợp và xác nhận số nợ tiền thuế, tiền phạt kịp thời theo đề nghị của cơ quan Thuế.
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thuế xây dựng ứng dụng quản lý thuế để trao đổi thông tin, nhận dữ liệu về số nợ tiền thuế, tìên phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Thuế để phục vụ cho cơ quan Hải quan trong việc phối hợp thu nợ cho cơ quan Thuế khi giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế;
- Chỉ đạo cơ quan Hải quan các cấp thực hiện thủ tục bù trừ nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Thuế trước khi hoàn thuế xuất nhập khẩu thực hiện tương tự nội dung quy định tại Điểm 2 Mục I Phần Hai Chế độ này.
3. Thủ trưởng cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan có trách nhiệm tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện theo đúng quy định của Chế độ này. Tổng cục Thuế phối hợp với Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, quy trình phối hợp trao đổi thông tin về nợ tiền thuế, tiền phạt trong việc giải quyết hoàn thuế và bù trự nợ thuế, tiền phạt.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để được hướng dẫn giải quyết./.

Toàn văn Thông tư 160/2012/TTLT-BTC-BCT thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ CÔNG THƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 160/2012/TTLT-BTC-BCT
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2012
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VC ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 ca Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 ca Chính phquy định vbiên lai thu tiền phạt và qun lý, sdụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định s 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 ca Chính phủ quy định v xphạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 ca Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vu, quyn hạn và cơ cu tchức ca Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị dịnh số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 ca Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cu tchức ca Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 ca Chính ph sa đổi, b sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cu tchức ca Bộ Công Thương;
Bộ trưng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư liên tịch quy định vviệc thu, nộp tin phạt, qun lý và sử dụng tin thu từ xphạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sdụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật Irong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xphạt vi phạm pháp luật, lĩnh vực điện lực (sau đây viết là Nghị định s68/2010/NĐ-CP).
2. Thông tư này áp dụng đối với cá nhân, tchức có liên quan đến việc thu, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và việc qun lý, sdụng tin thu từ xử phạt vi phạm pháp luật cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đin lực.
3. Đối với các vụ vi phạm pháp luật có tang vật phương tiện vi phạm btịch thu, việc htrợ kinh phí cho cơ quan xphạt vi phạm pháp luật thực hin theo các quy định hiện hành vxử lý tang vt, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu.
Điều 2. Thu, nộp tiền phạt; quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Việc thu, nộp tiền phạt; quản lý, sdụng biên lai thu tiền phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được thực hiện theo quy định tại Nghị định s 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính ph quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sdụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và Thông tư s 47/2006/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2005/NĐ-CP quy định về biên lai thu tiền phạt và qun lý, sử dụng tin nộp phạt vi phạm hành chính.
2. Tiền thu txử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được sdụng ti đa 70% đ bsung, hỗ tr cho công tác kim tra và xử phạt vi phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị có thm quyền xphạt. Số còn lại phi nộp vào ngân sách nhà nước các cp theo quy định.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi trong công tác kim tra, xphạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Ngun tắc chi:
a) Các nội dung chi và mức chi trong công tác kim tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Thông tư này hướng dẫn thực hiện mội số nội dung chi, mức chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm tra, xử phạt, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
b) Nhng khoản chi phục vụ công tác kim tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực đã được thanh toán theo quy định tại Thông tư này thì không được thanh toán từ kinh phí ngân sách nhà nước.
2. Nội dung chi:
2.1. Chi cho các hoạt động trực tiếp phục vụ công tác kim tra, xphạt vi phạm pháp luật:
a) Chi giám định, kiểm định thiết bị, vật tư xây lắp công trình điện, tang vật, phương tiện vi phạm; chi lưu kho, lưu bãi; chi bảo quản tang vt, phương tiện bị tạm gi; chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt gi, dẫn giải, bo vệ đối tượng; chi sửa chữa phương tiện kim tra bị hư hỏng khi tiến hành kim tra, truy bắt đối tượng vi phạm;
b) Chi phí mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mi vụ việc tối đa không quá 10% mức tiền xử phạt.
Việc thanh toán chi phí mua tin phải có đầy đchứng từ theo quy định. Trường hợp phải giữ bí mật tên người cung cp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi có đầy đủ ch ký ca người trực tiếp chi tiền cho người cung cp tin, thquỹ, kế toán và thủ trưởng cơ quan trực tiếp xphạt vi phạm. Th trưng cơ quan trực tiếp xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi phí mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc;
c) Chi chụp nh, ghi âm, quay clip các trường hợp vi phạm đphục vụ việc kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật;
d) Chi lấy ý kiến chuyên gia: mức chi tối đa không quá 1 triệu đồng/báo cáo;
đ) Chi đi lại, , lưu trú cho cán bộ tham gia kim tra, xử phạt vi phạm;
e) Chi htrợ cho các cá nhân bị thương, bị chết, bị tai nạn khi tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp lut trong lĩnh vực điện lực;
g) Chi văn phòng phm, in ấn tài liệu phục vụ công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật;
h) Chi sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, xphạt vi phạm pháp luật;
i) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác kim tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
k) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến công tác kiểm tra và xphạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
2.2. Chi bồi dưng cho lực lượng tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp lut:
a) Chi bi dưỡng cho nhng người trực tiếp tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm với mc không quá 1.000.000 đồng/người/tháng (bao gồm Thanh tra chuyên ngành điện lực, Kiểm tra viên điện lực và những người được cấp có thm quyn điều động trực tiếp tham gia công tác này);
b) Chi bồi dưng cho nhng người tham gia phối hợp trong quá trình kiểm tra, xử phạt vi phạm theo yêu cầu ca cơ quan có thm quyền. Đi tượng được chi và mức chi cụ thể do Th trưng cơ quan có thm quyền xử phạt quyết định;
c) Chi bồi dưng làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực do Kiểm tra viên điện lực lập biên bn vi phạm pháp luật và chuyn đến người có thm quyền xphạt đtiến hành xử phạt thì cơ quan, đơn vị có thm quyền xử phạt có trách nhiệm chuyển 50% số tiền được trích lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này cho đơn vị quản lý trực tiếp Kiểm tra viên điện lực để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Mức chi cụ thcho các nội dung chi tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo chế độ quy định ca nhà nước, đối với những nội dung chưa quy định mức chi, Th trưng cơ quan có thm quyền xử phạt có quyn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 4. Thanh toán kinh phí cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vc điện lc
1. Đi với khon tiền thu từ xử phạt vi phạm do thanh tra chuyên ngành điện lực thuộc Bộ Công Thương, Chánh thanh tra Bộ Công Thương, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường Công nghiệp tiến hành xử phạt (sau đây gọi chung là người có thm quyền xử phạt Trung ương):
a) Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương căn cứ vào số tiền phạt đã nộp vào tài khoản tạm thu, tạm gi ca cơ quan tài chính mtại Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị STài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trích chuyển 70% số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật vào tài khoản ca Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước;
b) Trên cơ sở đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt Trung ương, S Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trích chuyn 70% s tin thu từ xử phạt vi phạm pháp luật vào tài khoản của Bộ Công Thương mở ti Kho bạc Nhà nước, số còn lại nộp vào ngân sách địa phương theo quy định;
c) Cơ quan, đơn vị của người có thm quyền xử phạt Trung ương căn cứ stiền thu từ xử phạt năm trước và tình hình thu phạt vi phạm pháp luật trong năm đlập kế hoạch sử dụng theo chế độ quy định (bao gồm cả việc tng hợp kế hoạch sử dụng của đơn vị tchức đoàn kiểm tra trong trưng hợp Kiểm tra viên điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo thm quyền) gửi cơ quan tài chính ca Bộ Công Thương đ thm định, tổng hợp trình cấp có thm quyền quyết định việc sdụng theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đã được cấp có thẩm quyn phê duyệt và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, cơ quan tài chính ca Bộ Công Thương lập giấy y nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khon để thanh toán các khon chi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này cho cơ quan, đơn vị của người có thm quyn xử phạt Trung ương. Cơ quan, đơn vị của người có thm quyền xử phạt Trung ương chịu trách nhiệm về việc sdụng kinh phí thu phạt đúng mục đích, đúng chế độ chi tiêu theo kế hoạch đã được phê duyệt;
d) Số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật được sử dụng cho công tác kim tra và xử phạt vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị ca người có thm quyn xử phạt ở Trung ương trong năm chưa sdụng hết được chuyn sang năm sau đtiếp tục sử dụng theo quy định.
2. Đối với khoản tiền thu phạt do lực lượng địa phương ra quyết định xử phạt (bao gồm cả lực lượng Trung ương có trụ sở ở địa phương đhoạt động n định trên địa bàn):
a) Trước ngày 15 của tháng đầu mỗi quý, cơ quan, đơn vị của người có thm quyền xử phạt ở địa phương căn cứ vào stiền thu từ xử phạt đã thực nộp vào ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và thực tế chi phi phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật ca quý trước lp kế hoạch sử dụng theo chế độ quy định (bao gồm cviệc tng hợp kế hoạch sdụng ca đơn vị tchức đoàn kiểm tra trong trường hợp Kiểm tra viên điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyn đến người có thẩm quyền xử phạt đ tiến hành xử phạt theo thẩm quyền) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thanh toán các khon chi phí theo quy định tại Thông tư này và quy định ca pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ vào stiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật ca từng đơn vị đã thực nộp vào Kho bạc Nhà nước; trên cơ s văn bn đnghị thanh toán và các chứng từ có liên quan của cơ quan, đơn vị của người có thm quyền xử phạt vi phạm pháp luật ở địa phương, cơ quan tài chính có trách nhiệm kim soát các hồ sơ chng từ đm bo theo đúng quy định để thanh toán cho các đơn vị theo tlệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư nàu. Việc thanh toán kinh phí được thực hiện chậm nhất là sau 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trưng hợp không thanh toán thì quan tài chính phải có văn bản thông báo rõ lý do cho cơ quan, đơn vị đã có văn bn đề nghị.
Điều 5. Quyết toán kinh phí được hỗ trợ ttiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lc
1. Các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xphạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được thanh toán chi phí cho công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật từ nguồn thu xử phạt vi phạm phải mở s sách đ theo dõi, qun lý số kinh phí được htrợ quy định tại Thông tư này và thực hiện công khai tại cơ quan, đơn vị.
2. Việc quyết toán kinh phí được hỗ trợ từ tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực ca các cơ quan, đơn vị chủ trì xử phạt thực hiện theo quy định ca Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các đơn vị tchức đoàn kiểm tra và lp biên bn vi phạm pháp luật khi được htrợ kinh phí từ nguồn thu xử phạt theo quy định tại khon 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm nộp chứng từ và thanh quyết toán số tiền được htrvới cơ quan, đơn vị chủ trì xử phạt.
Điều 6. Tổ chc thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị của người có thm quyn xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực có trách nhiệm qun lý, sử dụng kinh phí được trích lại từ tiền thu xử phạt vi phạm pháp luật theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tchức thu tiền phi kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp tiền phạt vi phạm pháp luật; theo dõi, hạch toán các khoản thu từ xử phạt vi phạm pháp luật theo đúng các quy định hiện hành về thu ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.
3. Cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm theo dõi việc thu, nộp, qun lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực theo đúng quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực ktừ ngày15 tháng 11 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phn ánh kịp thời vBộ Tài chính, Bộ Công Thương đnghiên cứu, giải quyết
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG

Lê Dương Quang
KT. BTRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung

Bài đăng phổ biến