Thứ Hai, 31 tháng 12, 2012

Cincinnati Attorney Anthony Castelli Embraces Google Plus for Business and Pleasure

Marine Color guard by Anthony Castelli attorney in Cincinnati
As a personal injury lawyer in Cincinnati I am always looking for opportunities to educate the public as well as myself on current legal issues. As a sole practioner that relies on client referrals, attorney referrals and the internet to let people know about me and continue a steady stream of clients, embracing the internet was the way to go.

Take a look at my web site for Cincinnati accident injury lawyer Anthony Castelli . It has been through several changes. But note the age of the site. It has been around for quite awhile as I was one of the early adopters of internet marketing and public education on legal issues.

But now the new kid on the internet block is Google plus. You can have an individual profile page https://plus.google.com/102020672746013342778  as well as a business page. https://plus.google.com/u/0/b/115611918118020817406/115611918118020817406 .

There are certain ramifications that each type of page has and the usefulness of each page. Have you heard of Google Authorship? If not and you are a young attorney trying to put up your own shingle call me. I'm happy to help you . (pro bono) Or if you are an old dog wanting to learn new tricks call me .

Top 5 Posts on Google Plus for 2012


It may be easier to show you than to tell you about it. So here are my top 5 posts from google plus for 2012.






2 Bonus posts From Google+



This is just the very tip of the iceberg on google plus . I have met some amazing lawyer friends through this venue. Just to name a couple of my closest colleagues they are Michael Ehline , David Slepkow and Jonathan Rosenfeld and Mathew Dolman .

So puy your profile page and busines page together. Then engage and do not just blow your trumpet.

by Anthony Castelli Attorney practicing personal injury law in the State of Ohio located at 8170 Corporate Park Drive #220, Cincinnati, Ohio 45242 513-621-2345 with an office also in West Chester Ohio.

Chủ Nhật, 30 tháng 12, 2012

Hướng dẫn tiêu chuẩn xếp loại sức khỏe khám Nghĩa vụ quân sự năm 2013

Trích: Thông tư 36/TTLT-BYT-BQP ngày 17/10/2011 của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

"Điều 9. Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Căn cứ phân loại sức khoẻ: Theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2, Bảng số 3, Phụ lục I Thông tư này.
2. Cách cho điểm: Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “điểm”, cụ thể:
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sĩ sẽ cho điểm vào cột “điểm”; ở cột “lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “ký”, bác sĩ khám phải ký và ghi rõ họ tên.
b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn).
c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận.
4. Cách phân loại sức khỏe: Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. để phân loại cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1, có thể phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng.
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2, có thể phục vụ trong phần lớn các quân, binh chủng.
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3, có thể phục vụ ở một số quân, binh chủng.
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4, có thể phục vụ hạn chế ở một số quân, binh chủng.
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5, có thể làm một số công việc hành chính sự vụ khi có lệnh tổng động viên.
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
5. Một số điểm cần chú ý:
a) Khi đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở điểm lớn nhất thì cũng phải viết chữ “T” vào phân loại sức khỏe.
b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn.
c) Nếu vẫn chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám với tính chất là ngoại chẩn. Thời gian tối đa từ 7 - 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp thật cần thiết.
d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị."

Thứ Hai, 24 tháng 12, 2012

Toàn văn Thông tư 09/2012/TT-BNV quy trình, nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công, viên chức

BỘ NỘI VỤ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 09/2012/TT-BNV
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012
 THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH, NỘI DUNG THANH TRA VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Nội vụ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ,
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định quy trình, nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra (bao gồm: chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra, kết thúc thanh tra) và nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Thanh tra Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; đối tượng thanh tra và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Chương 2.
QUY TRÌNH TIẾN HÀNH THANH TRA
MỤC 1. CHUẨN BỊ THANH TRA
Điều 3. Khảo sát, nắm bắt tình hình để quyết định thanh tra
1. Trước khi ra quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra để quyết định việc khảo sát, nắm tình hình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra).
2. Người được giao khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu nhận được, lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình. Báo cáo gồm các nội dung sau:
a) Khái quát chung về mô hình tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cơ chế phân cấp, quản lý công chức, viên chức của đối tượng thanh tra;
b) Quy mô, số lượng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đối tượng thanh tra trong giai đoạn thanh tra.
c) Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về những lĩnh vực trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức.
d) Tổng hợp, phân tích, nhận định, đánh giá những thông tin thu thập được; xác định vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; những nội dung cần tập trung xem xét, đánh giá trong quá trình thanh tra.
Điều 4. Ra quyết định thanh tra
1. Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát, nắm tình hình (nếu có) và chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ quyết định thanh tra và giao nhiệm vụ cho cá nhân, đơn vị chuyên môn của mình soạn thảo quyết định thanh tra.
2. Nội dung quyết định thanh tra được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 52 Luật thanh tra, gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ ký quyết định thanh tra và chỉ đạo ban hành quyết định thanh tra trong thời hạn quy định của pháp luật.
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh tra chủ trì và chỉ đạo thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra;
b) Nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra:
Mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra cần đạt được sau khi kết thúc thanh tra (phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức);
Phạm vi, đối tượng, thời gian, nội dung của cuộc thanh tra; phương pháp tiến hành, địa điểm thanh tra, kiểm tra, xác minh;
Tiến độ, thời hạn thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo (gồm cả báo cáo tiến độ thanh tra); phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
a) Thời gian xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra;
b) Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.
Điều 6. Chuẩn bị triển khai thanh tra
1. Họp Đoàn thanh tra, chuẩn bị triển khai thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt; bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Đoàn thanh tra; nêu nguyên tắc phối hợp và việc chấp hành các quy trình, quy chế của Đoàn thanh tra; dự kiến lịch thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
b) Tập hợp các văn bản liên quan đến nội dung thanh tra do Đảng, Nhà nước và cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra ban hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức được áp dụng trong giai đoạn, phạm vi thanh tra;
c) Chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
a) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên Đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;
b) Trưởng đoàn thanh tra gửi văn bản cho đối tượng thanh tra (kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo và dự kiến lịch thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan) ít nhất 6 ngày trước khi công bố quyết định thanh tra.
Trong văn bản gửi đối tượng thanh tra, Đoàn thanh tra cần đề nghị đối tượng thanh tra xây dựng và sẽ trình bày báo cáo việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức tại buổi công bố quyết định thanh tra; có ý kiến thống nhất về lịch thanh tra trực tiếp; thực hiện việc tập hợp và sắp xếp theo từng chuyên đề theo trình tự thời gian, lưu vào hồ sơ toàn bộ văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra về quá trình công tác của từng công chức, viên chức.
3. Thông báo công bố quyết định thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra:
b) Nội dung của thông báo công bố quyết định thanh tra, gồm:
Thời gian, địa điểm công bố quyết định thanh tra;
Thành phần dự họp công bố quyết định thanh tra: Đoàn thanh tra; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra; Thủ trưởng đơn vị, tổ chức tham mưu về công tác quản lý công chức, viên chức của đối tượng thanh tra; các thành phần khác do Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra quyết định.
MỤC 2. TIẾN HÀNH THANH TRA
Điều 7. Công bố quyết định thanh tra
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức công bố quyết định thanh tra theo thời gian và địa điểm đã thông báo cho đối tượng thanh tra.
2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm:
a) Công bố đầy đủ nội dung quyết định thanh tra và nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức và phương thức làm việc của Đoàn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra và lịch thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đối tượng thanh tra chuẩn bị, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Đoàn thanh tra đề nghị đại diện Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra báo cáo trực tiếp về những nội dung thanh tra theo đề cương đã gửi. Qua nghe báo cáo của đối tượng thanh tra chuẩn bị, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, Trưởng đoàn thanh tra có thể yêu cầu đối tượng thanh tra tiếp tục bổ sung, hoàn thiện báo cáo.
3. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản và được ký giữa đại diện Đoàn thanh tra và đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
Điều 8. Thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra
1. Đoàn thanh tra tiến hành việc thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra theo lịch thanh tra trực tiếp đã thống nhất giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra trực tiếp
a) Thu nhận báo cáo của đối tượng thanh tra, nghe đối tượng thanh tra báo cáo; nghiên cứu, phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá văn bản báo cáo của đối tượng thanh tra và các thông tin. hồ sơ, tài liệu đã thu thập được; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Trong quá trình thanh tra trực tiếp, nếu thấy cần thiết Đoàn thanh tra tiến hành làm việc với công chức, viên chức hoặc người có liên quan để xác minh nội dung đã thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của những thông tin, tài liệu đã xác minh;
c) Sau khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh lại mỗi cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Đoàn thanh tra lập biên bản và thông báo sơ bộ kết quả, đánh giá khái quát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung thanh tra.
3. Thay đổi lịch thanh tra trực tiếp
Trong quá trình thanh tra, do yêu cầu của Đoàn thanh tra hoặc do đề nghị của đối tượng thanh tra, lịch thanh tra trực tiếp có thể được điều chỉnh, thay đổi. Việc điều chỉnh, thay đổi lịch thanh tra trực tiếp phải được thông báo cho đối tượng thanh tra và báo cáo người ra quyết định thanh tra.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra
1. Trường hợp người ra quyết định thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì có văn bản yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra thực hiện.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì và chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trình người ra quyết định thanh tra xem xét, phê duyệt.
2. Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì có văn bản giải trình rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra và đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét có ý kiến chỉ đạo. Nếu đồng ý với đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra có văn bản phê duyệt.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản phê duyệt của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì, chỉ đạo thành viên Đoàn thanh tra sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch đó.
4. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra biết và phối hợp thực hiện.
Điều 10. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
1. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
a) Trường hợp người ra quyết định thanh tra chủ động thay đổi Trưởng đoàn thanh tra thì có văn bản thông báo cho Trưởng đoàn thanh tra biết lý do;
Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra đề nghị được thay đổi thì có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra giải trình rõ lý do;
b) Người được dự kiến thay thế làm Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm dự thảo quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành. Thời gian dự thảo và trình quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra không quá 02 ngày làm việc kể từ khi được người ra quyết định thanh tra phân công;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được dự thảo quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét, ký ban hành.
2. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh tra đề nghị thay đổi thành viên Đoàn thanh tra thì có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra giải trình rõ lý do thay đổi;
b) Nếu người ra quyết định thanh tra đồng ý thay đổi thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm dự thảo quyết định thay đổi thành viên đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành. Thời gian dự thảo và trình quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra không quá 02 ngày làm việc kể từ khi người ra quyết định thanh tra đồng ý;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được dự thảo quyết định thay đổi thành viên đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải xem xét, ký ban hành.
3. Bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
a) Trường hợp cần bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra. Văn bản đề nghị phải ghi rõ lý do, họ tên, chức danh thành viên được bổ sung;
b) Nếu người ra quyết định thanh tra đồng ý bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra dự thảo quyết định bổ sung trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành. Thời gian dự thảo và trình ký quyết định thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra không quá 02 ngày làm việc kể từ khi người ra quyết định thanh tra đồng ý thay đổi, bổ sung;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được dự thảo quyết định bổ sung thành viên đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải xem xét, ký ban hành.
4. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thay đổi và bổ sung thành viên Đoàn thanh tra cho đối tượng thanh tra biết để phối hợp thực hiện.
Điều 11. Kéo dài thời gian thanh tra
1. Trước khi hết thời hạn thanh tra theo quyết định thanh tra đã được ban hành 05 ngày làm việc, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra kéo dài thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian kéo dài; ý kiến khác nhau của các thành viên Đoàn thanh tra về việc đề nghị gia hạn (nếu có). Thời hạn thanh tra được kéo dài thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định kéo dài thời gian thanh tra.
3. Quyết định kéo dài thời gian thanh tra được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên qưan.
Điều 12. Nhật ký Đoàn thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm ghi chép sổ nhật ký và ký xác nhận về nội dung đã ghi chép hàng ngày. Trưởng đoàn có thể giao cho thành viên Đoàn thanh tra ghi chép sổ nhật ký và chịu trách nhiệm về việc ghi ghép, ký xác nhận nội dung ghi chép đó.
2. Việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra thực hiện theo mẫu do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định. Nhật ký Đoàn thanh tra được lưu trong hồ sơ cuộc thanh tra.
Điều 13. Kết thúc việc thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra
1. Chuẩn bị kết thúc việc thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra thống nhất các nội dung công việc cần thực hiện cho đến ngày kết thúc thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với người ra quyết định thanh tra về dự kiến kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản về thời gian kết thúc thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra gửi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
4. Nội dung của thông báo kết thúc việc thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra.
a) Thông báo thời điểm kết thúc việc thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra đáp ứng đầy đủ, kịp thời các đề nghị của Đoàn thanh tra về việc thông tin, tài liệu có liên quan trong quá trình Đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra.
MỤC 3. KẾT THÚC THANH TRA
Điều 14. Báo cáo kết quả thanh tra
1. Sau khi kết thúc giai đoạn thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chỉ đạo việc tổng hợp số liệu, phân tích các tài liệu mà Đoàn thanh tra đã thu thập và đánh giá, nhận định về nội dung thanh tra.
2. Từng thành viên Đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung thanh tra theo nhiệm vụ đã được phân công.
3. Trưởng đoàn thanh tra chỉ đạo việc tổng hợp báo cáo của các thành viên Đoàn thanh tra để xây dựng dự tháo báo cáo kết quả thanh tra.
Dự thảo báo cáo kết quả thanh tra được gửi lấy ý kiến các thành viên trong Đoàn thanh tra. Ý kiến của các thành viên Đoàn thanh tra phải thực hiện bằng văn bản. Nếu có ý kiến khác nhau về các nội dung trong dự thảo báo cáo kết quả thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về quyết định của mình.
4. Trưởng đoàn thanh tra ký báo cáo kết quả thanh tra và gửi người ra quyết định thanh tra.
Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra trình người ra quyết định thanh tra chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra.
5. Nội dung báo cáo kết quả thanh tra
a) Khái quát về cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra;
b) Kết quả kiểm tra, xác minh các nội dung thanh tra;
c) Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn lại, hạn chế trong việc chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị cấp và người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có);
đ) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).
Điều 15. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.
2. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi lấy ý kiến các thành viên Đoàn thanh trước khi gửi đối tượng thanh tra để tham gia ý kiến. Nếu các thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau về các nội dung trong dự thảo kết luận thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn và của đối tượng thanh tra đối với dự thảo kết luận thanh tra phải bằng văn bản và có tài liệu chứng minh kèm theo.
Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trường đoàn thanh tra nghiên cứu và đề xuất hướng xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra và ý kiến của cơ quan chuyên môn.
4. Nội dung của kết luận thanh tra
a) Kết quả kiểm tra, xác minh từng nội dung thanh tra;
b) Kết luận về việc chấp hành các quy định của pháp luật của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có).
Điều 16. Ký ban hành, công bố và công khai kết luận thanh tra
1. Ký ban hành kết luận thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh tra hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành;
b) Người ra quyết định thanh tra ban hành kết luận thanh tra trong thời gian chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra.
2. Công bố kết luận thanh tra
a) Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra;
c) Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra được ủy quyền thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về việc tổ chức công bố kết luận thanh tra;
c) Nội dung của văn bản thông báo công bố kết luận thanh tra như sau:
Thời gian, địa điểm công bố kết luận thanh tra;
Thành phần dự họp công bố kết luận thanh tra: Đoàn thanh tra; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu về công tác quản lý công chức, viên chức của đối tượng thanh tra; các thành phần khác do Trưởng doàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra quyết định.
d) Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra đọc toàn văn kết luận thanh tra; nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện kết luận thanh tra và các kiến nghị khác (nếu có);
đ) Việc công bố kết luận thanh tra được lập biên bản và được ký giữa đại diện Đoàn thanh tra và đại diện lãnh đạo Cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
3. Công khai kết luận thanh tra
Kết luận thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức phải được công khai theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra.
Điều 17. Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra
1. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra triệu tập các thành viên trong đoàn họp rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu, nhược điểm của cuộc thanh tra, rút ra những bài học kinh nghiệm; đề xuất khen thưởng người làm tốt và xử lý những công chức có sai phạm. Việc khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cuộc họp rút kinh nghiệm được lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.
Điểu 18. Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bản giao hồ sơ thanh tra cho những bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan thanh tra.
Chương 3.
NỘI DUNG THANH TRA
MỤC 1. NỘI DUNG THANH TRA VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 19. Thanh tra căn cứ pháp lý của việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, đường lối, chính sách của Đảng được cơ quan, đơn vị là đối tượng áp dụng liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong giai đoạn và phạm vi thanh tra.
2. Các văn bản của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc đối tượng thanh tra ban hành liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức được áp dụng trong giai đoạn, phạm vi thanh tra.
Điều 20. Thanh tra việc tuyển dụng công chức
1. Căn cứ, điều kiện, thẩm quyền tuyển dụng công chức
2. Thi tuyển công chức
a) Việc thông báo thi tuyển công chức;
b) Việc tiếp nhận hồ sơ dự thi công chức; việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của hồ sơ dự thi tuyển;
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển công chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng thi tuyển công chức;
d) Việc tổ chức thi và chấm thi tuyển công chức;
đ) Việc phê duyệt kết quả kỳ thi; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển;
e) Việc ra quyết định tuyển dụng, hủy bỏ quyết định tuyển dụng; thời hạn nhận việc; việc xếp lương; việc thực hiện chế độ tập sự, hướng dẫn tập sự.
3. Xét tuyển công chức
a) Việc thông báo xét tuyển;
b) Việc tiếp nhận hồ sơ xét tuyển; việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của hồ sơ dự xét tuyển;
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển công chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng xét tuyển công chức;
d) Việc tổ chức xét tuyển công chức;
đ) Việc phê duyệt kết quả kỳ thi; việc gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển;
e) Việc ra quyết định tuyển dụng, hủy bỏ quyết định tuyển dụng; thời hạn nhận việc; việc xếp lương và thực hiện chế độ tập sự, hướng dẫn tập sự.
4. Xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên
a) Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên;
b) Việc tiếp nhận hồ sơ xét chuyển công chức; việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã được xem xét chuyển thành công chức cấp huyện trở lên;
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra, sát hạch;
d) Kết quả xét chuyển công chức;
đ) Việc ra quyết định chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương.
5. Những nội dung khác quy định tại Chương II Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, Chương I Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật khác về tuyển dụng công chức.
Điều 21. Thanh tra việc bố trí, phân công công tác đối với công chức
1. Việc quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật; văn bản phê duyệt các vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thanh tra.
2. Việc bố trí, phân công công tác đối với công chức theo đúng vị trí việc làm và bản mô tả công việc đã được phê duyệt.
3. Kiểm tra sự phù hợp giữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thể hiện thông qua các văn bằng, chứng chỉ với vị trí công việc của công chức được bố trí.
4. Những nội dung khác quy định tại Điều 27 Nghị định số 24/2010/ND-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về bố trí, phân công công tác đối với công chức.
Điều 22. Thanh tra việc chuyển ngạch, nâng ngạch và tiêu chuẩn ngạch công chức
1. Nâng ngạch công chức
a) Căn cứ để tổ chức thi nâng ngạch và việc xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch công chức;
b) Việc thông báo thi nâng ngạch, việc quy định điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch; môn thi, đề thi, cách tính điểm từng môn thi; đáp án và thang điểm từng môn thi; hình thức và thời gian, lệ phí thi;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ dự thi nâng ngạch và việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của hồ sơ dự thi; việc đáp ứng tỷ lệ cạnh tranh trong thi nâng ngạch;
d) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi nâng ngạch công chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch;
đ) Việc tổ chức thi; chấm thi nâng ngạch;
e) Việc báo cáo kết quả thi nâng ngạch; việc thông báo kết quả thi nâng ngạch cho các thí sinh;
g) Việc ra quyết định phê duyệt kết quả thi nâng ngạch; quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
h) Những nội dung khác quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Chương II Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật khác về nâng ngạch công chức.
2. Chuyển ngạch công chức
a) Việc quy định của đối tượng thanh tra về thẩm quyền đề nghị và quyết định việc chuyển ngạch công chức;
b) Việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của các hồ sơ xét chuyển ngạch;
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xét chuyển ngạch công chức;
d) Việc nâng bậc lương khi chuyển ngạch công chức;
đ) Những nội dung khác quy định tại Điều 28 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về chuyển ngạch công chức.
3. Tiêu chuẩn ngạch công chức
a) Tổng số các ngạch công chức của đối tượng thanh tra trong thời kỳ thanh tra;
b) Việc đáp ứng của các văn bằng, chứng chỉ, các đề án, đề tài, công trình khoa học và các tài liệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Thanh tra công tác điều động, luân chuyển, biệt phái; chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức
1. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
a) Căn cứ, lý do để thực hiện việc điều động, luân chuyển và biệt phái công chức;
b) Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái;
c) Việc bố trí, phân công công tác đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái;
d) Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái;
e) Thời hạn điều động, luân chuyển, biệt phái;
g) Những nội dung khác quy định tại Mục 4 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Mục 3 Chương II Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật khác về điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức.
2. Chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức thuộc các vị trí phải định kỳ chuyển đổi theo quy định của pháp luật và các vị trí khác theo quy định riêng của đối tượng thanh tra
a) Tổng số công chức thuộc đối tượng phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác;
b) Kết quả việc chuyển vị trí công tác; thời hạn chuyển đổi vị trí công tác;
c) Việc chuyển, xếp lại ngạch công chức khi chuyển đổi vị trí công tác (nếu có);
d) Những nội dung khác quy định tại Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức.
Điều 24. Thanh tra công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Căn cứ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
a) Việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm: Tiêu chuẩn chung của công chức và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh bổ nhiệm theo quy định Đảng và Nhà nước; đầy đủ hồ sơ, lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng có bản kê khai tài sản theo quy định; nhận xét của đại diện cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi công chức cư trú thường xuyên về việc chấp hành pháp luật của công chức và gia đình công chức nơi cư trú; trong tuổi bổ nhiệm; đáp ứng sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức;
b) Việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại: Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo; đạt tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh công chức lãnh đạo tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới; cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm lại; đáp ứng sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức.
3. Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
a) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, gồm có: Bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ và bỏ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác;
b) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại, gồm có: Bổ nhiệm lại (đối với những công chức có đủ tuổi để giữ chức vụ được bổ nhiệm từ đủ 02 năm trở lên) và kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo (đối với những công chức trong độ tuổi giữ chức vụ được bổ nhiệm dưới 02 năm).
4. Những nội dung khác quy định tại Điều 40, Điều 41 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 25. Thanh tra việc từ chức, miễn nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Căn cứ, lý do để miễn nhiệm, từ chức; lý do công chức lãnh đạo từ chức, miễn nhiệm.
2. Quy trình giải quyết việc từ chức, miễn nhiệm.
3. Việc bố trí, phân công công tác khác đối với công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do từ chức, miễn nhiệm.
4. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm.
5. Những nội dung khác theo quy định tại các Điều 42, 43, 44 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Chương III Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QD-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật khác về từ chức, miễn nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 26. Thanh tra công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Việc xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức của đối tượng thanh tra.
2. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi quản lý của đối tượng thanh tra.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức; thẩm quyền ký quyết định cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
4. Việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
5. Việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm đối với công chức.
6. Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng; việc bố trí công việc trong thời gian công chức đi học và sau khi học xong.
7. Việc tổ chức quản lý và biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi trách nhiệm được giao của đối tượng thanh tra.
8. Sử dựng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
9. Việc quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền của đối tượng thanh tra.
10. Những nội dung khác quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Điều 27. Thanh tra về chính sách tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với công chức
1. Việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức: Điều kiện, tiêu chuẩn và quy trình xét, quyết định nâng lương.
2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu đối với công chức: Điều kiện, tiêu chuẩn của công chức được nâng lương trước thời hạn; tỉ lệ % số lượng công chức được nâng lương trước thời hạn so với tổng số công chức của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra; quy trình xét, quyết định nâng lương trước thời hạn.
3. Việc xét hưởng và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và các loại phụ cấp khác (phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại và các loại phụ cấp khác) đối với công chức.
4. Việc xếp lương cho công chức trong các trường hợp: Tập sự; tuyển dụng; luân chuyển, điều động, biệt phái; nâng ngạch, chuyên ngạch và các trường hợp tương tự khác.
5. Các chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với công chức theo quy định của pháp luật hoặc của đối lượng thanh tra ban hành.
6. Những nội dung khác quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 thảng 12 năm 2004 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; Điều 16 Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về chính sách tiền lương đối với công chức.
Điều 28. Thanh tra đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức; việc thực hiện quy định về những việc công chức không được làm
1. Đạo đức công vụ của công chức: Việc thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ của công chức thông qua đánh giá công chức hàng năm, đánh giá công chức trong các trường hợp khác, thông qua các biên bản họp của cơ quan, đơn vị, tổ chức có những ý kiến nhận xét về đạo đức của công chức.
2. Văn hóa giao tiếp của công chức ở công sở (tinh thần, thái độ, ngôn ngữ giao tiếp đối với đồng nghiệp; việc đeo phù hiệu hoặc thẻ công chức).
3. Những việc công chức không được làm, bao gồm:
a) Những việc công chức không được làm làm liên quan đến đạo đức công vụ: Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công; sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật; lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi; phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Những việc công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước: Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức; làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc;
c) Những việc khác công chức không được làm: Làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
4. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức; việc thực hiện quy định về những việc công chức không được làm.
Điều 29. Thanh tra việc đánh giá, xếp loại công chức
1. Thẩm quyền, trách nhiệm đánh giá, xếp loại công chức.
2. Nội dung, trình tự, thời điểm, cách thức đánh giá công chức trong các trường hợp: Đánh giá hàng năm; trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; trước khi điều động, luân chuyển và khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái; trước khi cử đi đào tạo, bồi dưỡng; trước khi khen thưởng, kỷ luật.
3. Kết quả xếp loại công chức; việc thông báo kết quả xếp loại công chức.
4. Những nội dung khác quy định tại Quy chế đánh giá cán bộ, công chức hàng năm ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ); Quy chế đánh giá cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Chính trị và các quy định pháp luật khác về đánh giá, xếp loại công chức.
Điều 30. Thanh tra việc khen thưởng công chức
1. Thẩm quyền đề nghị khen thưởng.
2. Việc đánh giá công chức trước khi khen thưởng.
3. Việc đáp ứng tiêu chuẩn các danh hiệu của những công chức được khen thưởng.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyết định khen thưởng, thẩm quyền quyết định khen thưởng công chức.
5. Những nội dung khác quy định tại Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật khác về khen thưởng công chức.
Điều 31. Thanh tra việc kỷ luật công chức
1. Thẩm quyền đề nghị và quyết định kỷ luật.
2. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật; được miễn trách nhiệm kỷ luật.
3. Lý do công chức bị kỷ luật.
4. Thời hiệu xử lý kỷ luật; thời hạn xử lý kỷ luật.
5. Việc thành lập, thành viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kỷ luật công chức (đối với trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật công chức);
6. Trình tự ra quyết định kỷ luật.
7. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức bị kỷ luật hoặc đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác.
8. Những nội dung khác quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về kỷ luật công chức.
Điều 32. Thanh tra việc giải quyết thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
1. Thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
a) Điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục giải quyết cho công chức nghỉ hưu;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục giải quyết cho công chức về nghỉ hưu trước tuổi (nếu có);
c) Điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự giải quyết việc kéo dài thời gian nghỉ hưu đối với công chức;
d) Điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự giải quyết cho công chức kéo dài thời gian công tác khi đã đủ tuổi nghỉ hưu;
đ) Những nội dung khác quy định tại Chương II Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về giải quyết nghỉ hưu đối với công chức.
2. Giải quyết thôi việc đối với công chức
a) Căn cứ để giải quyết việc thôi việc đối với công chức;
b) Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức trong các trường hợp: Theo nguyện vọng cá nhân; do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ;
c) Việc thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức bị thôi việc;
d) Những nội dung khác quy định tại Chương III Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về giải quyết thôi việc đối với công chức.
Điều 33. Thanh tra việc quản lý hồ sơ công chức
1. Việc thực hiện lập hồ sơ công chức, bao gồm: Thời điểm lập hồ sơ; thẩm tra và xác minh tính trung thực của các tiêu chí thông tin do cán bộ, công chức tự kê khai và đóng dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó để đưa vào quản lý.
2. Việc bổ sung hồ sơ công chức, bao gồm: Thời điểm bổ sung hồ sơ; trách nhiệm thu thập những tài liệu có liên quan đến công chức thuộc đối tượng quản lý của đối tượng thanh tra để bổ sung vào hồ sơ của công chức.
3. Việc chuyển giao, tiếp nhận và nghiên cứu, sử dụng hồ sơ công chức.
4. Việc bảo mật hồ sơ và chế độ báo cáo công tác quản lý hồ sơ công chức.
5. Việc đảm bảo đầy đủ các thành phần tài liệu trong hồ sơ công chức
a) Tài liệu chung: Quyển lý lịch cán bộ, công chức; Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức theo mẫu 2c-BNV/2008; Phiếu bổ sung lý lịch cán bộ, công chức mẫu 04a-BNV/2007; Bản sao giấy khai sinh; Giấy chứng nhận sức khỏe; Bản kê khai tài sản lần đầu, kê khai tài sản bổ sung hàng năm và tài liệu khác theo quy định của pháp luật;
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học và tài liệu khác có liên quan;
c) Các quyết định có liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức của từng cá nhân công chức;
d) Các ban tự kiểm điểm và nhận xét, đánh giá công chức.
6. Những nội dung khác theo quy định tại Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày 6 tháng 11 năm 2006, Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007, Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật khác về quản lý hồ sơ công chức.
MỤC 2. NỘI DUNG THANH TRA VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 34. Thanh tra căn cứ pháp lý của việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, đường lối, chính sách của Đảng được cơ quan, đơn vị là đối tượng áp dụng liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong giai đoạn và phạm vi thanh tra.
2. Các văn bản của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc đối tượng thanh tra ban hành liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức được áp dụng trong giai đoạn, phạm vi thanh tra.
Điều 35. Thanh tra việc tuyển dụng viên chức
1. Căn cứ tuyển dụng viên chức.
2. Thi tuyển viên chức
a) Thông báo tuyển dụng viên chức;
b) Việc tiếp nhận hồ sơ dự thi viên chức; việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của hồ sơ dự thi tuyển;
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển viên chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng thi tuyển viên chức;
d) Việc tổ chức thi và chấm thi tuyển viên chức;
đ) Việc phê duyệt kết quả kỳ thi; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển;
e) Việc ra quyết định tuyển dụng, hủy bỏ quyết định tuyển dụng; thời hạn nhận việc; việc ký hợp đồng, làm việc; việc xếp lương; việc thực hiện chế độ lập sự, hướng dẫn tập sự.
3. Xét tuyển viên chức
a) Việc thông báo xét tuyển:
b) Việc tiếp nhận hồ sơ xét tuyển; việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của hồ sơ dự xét tuyển;
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển viên chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng xét tuyển viên chức;
d) Việc tổ chức xét tuyển viên chức;
đ) Việc phê duyệt kết quả kỳ thi; việc gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển;
e) Việc ra quyết định tuyển dụng, hủy bỏ quyết định tuyển dụng; thời hạn nhận việc; việc ký hợp đồng làm việc; việc xếp lương và thực hiện chế độ tập sự, hướng dẫn tập sự.
4. Những nội dung khác quy định tại Chương II Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về tuyển dụng viên chức.
Điều 36. Thanh tra việc sắp xếp, bố trí viên chức
1. Việc quản lý biên chế, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp; văn bản phê duyệt các vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp của từng cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thanh tra;
2. Việc bố trí, phân công công tác đối với viên chức theo đúng vị trí việc làm và bản mô tả công việc đã được phê duyệt.
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các tiêu chuẩn khác thể hiện thông qua các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí công việc, chức danh nghề nghiệp của viên chức được bố trí.
4. Những nội dung khác quy định tại Điều 25 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về phân công nhiệm vụ đối với viên chức.
Điều 37. Thanh tra việc bổ nhiệm, tiêu chuẩn chức danh danh nghề nghiệp; thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
a) Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp;
b) Việc tương ứng và phù hợp với vị trí việc của từng chức danh nghề nghiệp của từng viên chức;
c) Việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đối với viên chức khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đó;
d) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
2. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức
a) Tổng số các chức danh nghề nghiệp của đối tượng thanh tra trong thời kỳ thanh tra:
b) Việc đáp ứng của các văn bằng, chứng chỉ, các đề án, đề tài, công trình khoa học và các tài liệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
c) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
3. Thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
a) Thẩm quyền quyết định việc thay đổi chức danh nghề nghiệp;
b) Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp: Điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức khi xét chuyển chức danh nghề nghề nghiệp; quy trình, thủ tục xét chuyển chức danh nghề nghiệp;
c) Những nội dung khác quy định tại Điều 29 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngàv 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
4. Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
a) Việc xây dựng đề án, kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của đối tượng thanh tra gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
c) Việc quy định của đối tượng thanh tra về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
d) Việc tổ chức nhận hồ sơ dự thi và việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn các hồ sơ dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
đ) Việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; việc chấm thi hoặc tổng hợp kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; việc báo cáo kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với người có thẩm quyền; việc gửi thông báo về kết quả thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với người dự thi; việc chấm phúc khảo thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp (nếu có);
e) Việc cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thông báo bằng văn bản kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp;
g) Việc quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức theo phân cấp;
h) Những nội dung khác quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Điều 38. Thanh tra việc biệt phái, thay đổi vị trí việc làm đối với viên chức
1. Biệt phái viên chức
a) Căn cứ, lý do để thực hiện việc biệt phái viên chức:
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục biệt phái;
c) Việc bố trí, phân công công tác đối với viên chức được biệt phái;
d) Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức được điều biệt phái;
đ) Việc đánh giá, thực hiện nhiệm vụ công tác đối với viên chức được biệt phái;
e) Thời hạn biệt phái;
g) Việc tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái;
h) Những nội dung khác quy định tại Điều 26 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về biệt phái viên chức.
2. Thay đổi vị trí việc làm của viên chức
a) Lý do của việc chuyển đổi vị trí việc làm;
b) Việc đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức khi chuyển sang vị trí việc làm khác;
c) Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp để phù hợp với vị trí việc làm mới;
d) Việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc khi viên chức chuyển sang vị trí việc làm mới hoặc có chức danh nghề nghiệp mới;
đ) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về thay đổi vị trí việc làm đối với viên chức.
Điều 39. Thanh tra công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm miễn nhiệm và thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý
1. Thanh tra công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn nhiệm và thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý thực hiện theo quy định tại các Điều 24 và Điều 25 của Thông tư này.
2. Những nội dung khác quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý.
Điều 40. Thanh tra công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức của đối tượng thanh tra.
2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức; thẩm quyền ký quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
4. Việc thực hiện chương trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành hàng năm đối với viên chức.
5. Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng; việc bố trí công việc trong thời gian viên chức đi học và sau khi học xong.
6. Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
7. Việc đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức (nếu có).
8. Những nội dung khác quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
Điều 41. Thanh tra chính sách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với viên chức
1. Cơ chế trả lương đối với viên chức của đối tượng thanh tra.
2. Việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên đối với viên chức.
3. Việc nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc đối với viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp, bao gồm:
a) Về điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức được nâng lương trước thời hạn và nâng lương vượt bậc;
b) Về tỉ lệ % số lượng viên chức được nâng lương trước thời hạn và nâng lương vượt bậc so với tổng số viên chức của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra;
c) Về quy trình xét, quyết định nâng lương trước thời hạn và nâng lương vượt bậc.
4. Việc xét hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù đối với viên chức.
5. Chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với viên chức theo quy định của pháp luật hoặc của đối tượng thanh tra ban hành.
6. Những nội dung khác quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và các văn ban hướng dẫn thi hành; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; Điều 16 Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về chính sách tiền lương đối với viên chức.
Điều 42. Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức không được làm
1. Việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức, bao gồm:
a) Việc thực hiện nghĩa vụ chung của viên chức;
b) Việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức quản lý.
2. Việc thực hiện những việc viên chức không được làm theo quy định tại Điều 19 Luật viên chức.
3. Những nội dung khác quy định tại Mục 2 Chương 2 Luật viên chức và các quy định pháp luật khác về nghĩa vụ và những việc viên chức không được làm.
Điều 43. Thanh tra việc đánh giá, xếp loại viên chức
1. Thẩm quyền, trách nhiệm đánh giá, xếp loại viên chức.
2. Nội dung, trình tự, thời điểm, cách thức đánh giá viên chức trong các trường hợp: Đánh giá hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại viên chức quản lý; khi ký tiếp hợp đồng làm việc; khi cử đi đào tạo, bồi dưỡng; khi thay đổi vị trí việc làm; thay đổi chức danh nghề nghiệp; khi xét khen thưởng, kỷ luật.
3. Kết quả xếp loại viên chức; việc thông báo kết quả đánh giá, xếp loại viên chức.
4. Những nội dung khác quy định tại Mục 4 Chương III Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về đánh giá, xếp loại viên chức.
Điều 44. Thanh tra công tác khen thưởng viên chức
Thanh tra công tác khen thưởng đối với viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 45. Thanh tra công tác kỷ luật viên chức
1. Thẩm quyền đề nghị và quyết định kỷ luật viên chức.
2. Xem xét các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật; được miễn trách nhiệm kỷ luật.
3. Hình thức kỷ luật viên chức và hành vi vi phạm của viên chức ứng với từng hình thức kỷ luật được áp dụng.
4. Thời hiệu xử lý kỷ luật; thời hạn xử lý kỷ luật.
5. Việc thành lập, thành viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kỷ luật viên chức (đối với trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức); Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường; Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả.
6. Trình tự, thủ tục kỷ luật viên chức.
7. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác.
8. Những nội dung khác theo quy định tại Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về kỷ luật viên chức.
Điều 46. Thanh tra việc giải quyết thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với viên chức
1. Giải quyết thôi việc đối với viên chức
a) Căn cứ, lý do để giải quyết thôi việc đối với viên chức;
b) Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức trong các trường hợp: Thôi việc theo nguyện vọng cá nhân; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục; do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn; khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Việc thực hiện trợ cấp thôi việc đối với viên chức.
d) Những nội dung khác quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về giải quyết thôi việc đối với viên chức.
2. Thủ tục nghỉ hưu đối với viên chức
a) Điều kiện của viên chức nghỉ hưu;
b) Việc xác định thời điểm nghỉ hưu;
c) Quy trình giải quyết cho viên chức nghỉ hưu;
d) Điều kiện, tiêu chuẩn về việc kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức;
đ) Những nội dung khác quy định tại Điều 40 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về giải quyết nghỉ hưu đối với viên chức.
Điều 47. Thanh tra công tác quản lý hồ sơ viên chức
1. Thẩm quyền quản lý hồ sơ viên chức; việc phân cấp quan lý hồ sơ viên chức.
2. Việc thực hiện lập hồ sơ viên chức, bao gồm: Thời điểm lập hồ sơ thẩm tra và xác minh tính trung thực của các tiêu chí thông tin do viên chức kê khai và đóng dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó để đưa vào quản lý.
3. Việc bổ sung hồ sơ viên chức, bao gồm: Thời điểm bổ sung hồ sơ; trách nhiệm sưu tầm, thu thập những tài liệu có liên quan đến viên chức thuộc đối tượng quản lý của đối tượng thanh tra để bổ sung vào hồ sơ của viên chức.
4. Việc chuyển giao, tiếp nhận và nghiên cứu, sử dụng hồ sơ viên chức.
5. Việc bảo mật hồ sơ và chế độ báo cáo công tác quản lý hồ sơ viên chức.
6. Thành phần tài liệu trong hồ sơ, bao gồm:
a) Tài liệu chung: Quyển lý lịch viên chức; Sơ yếu lý lịch viên chức; Phiếu bổ sung lý lịch viên chức; Bản sao giấy khai sinh; Giấy chứng nhận sức khỏe hàng năm; Bản kê khai tài sản lần đầu, kê khai tài sản bổ sung hàng năm;
b) Bản sao các văn hằng, chứng chỉ và tài liệu khác có liên quan;
c) Các quyết định liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của từng cá nhân viên chức; các hợp đồng làm việc, phụ lục hợp đồng làm việc của viên chức.
d) Các bản tự kiểm điểm và nhận xét, đánh giá viên chức.
7. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ viên chức.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
Điều 49. Trách nhiệm thi hành
Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 50. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ để nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Văn Tất Thu

Toàn văn Nghị định 105/2012/NĐ-CP tổ chức lễ tang cán bộ, công, viên chức

CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 105/2012/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2012
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Căn cứ Luật tchức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần (sau đây gọi chung là người từ trần).
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức lễ tang
1. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần, thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc, hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần phải trang trọng, văn minh, kế thừa nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, tiết kiệm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng; hạn chế, từng bước loại bỏ những tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí. Khuyến khích tổ chức an táng theo các hình thức hỏa táng, điện táng, an táng tại quê hương.
Điều 3. Hình thức lễ tang
1. Lễ Quốc tang.
2. Lễ tang cấp Nhà nước.
3. Lễ tang cấp cao.
4. Lễ tang Cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Một số quy định khác
1. Lễ viếng tổ chức tại nhà tang lễ, Lễ đưa tang và Lễ an táng thực hiện cùng trong một ngày (trừ Lễ Quốc tang).
2. Trường hợp tổ chức Lễ viếng tại gia đình thì tùy theo phong tục địa phương và gia đình, thi hài người từ trần phải được khâm liệm vào linh cữu và bảo đảm vệ sinh, nhất là đối với người có bệnh lây nhiễm. Linh cữu được để không quá 48 (bốn mươi tám) giờ, kể từ khi khâm liệm đến khi tổ chức Lễ an táng.
3. Linh cữu người từ trần quàn tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình không để ô cửa có lắp kính trên nắp quan tài.
4. Không rắc vàng mã và các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ trong quá trình đưa tang từ nhà tang lễ hoặc gia đình đến nơi an táng; không đốt đồ mã tại nơi an táng.
5. Chỉ các thành viên Ban Lễ tang Nhà nước và Ban Tổ chức Lễ tang đeo băng tang đen (có chiều rộng 07 cm) trên cánh tay trái.
Chương 2.
LỄ QUỐC TANG
Điều 5. Chức danh được tổ chức Lễ Quốc tang
1. Cán bộ đang giữ hoặc thôi giữ một trong các chức vụ sau đây  khi từ trần được tổ chức Lễ Quốc tang:
a) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b) Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bộ Chính trị quyết định việc tổ chức Lễ Quốc tang đối với cán bộ cấp cao khác có quá trình đóng góp và công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, có uy tín lớn trong nước và quốc tế.
Điều 6. Thông báo về Lễ Quốc tang
Các cơ quan sau đây cùng đứng tên ra thông cáo về Lễ Quốc tang:
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
5. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Ban Lễ tang Nhà nước và Ban Tổ chức Lễ tang
1. Bộ Chính trị quyết định thành lập Ban Lễ tang Nhà nước, gồm từ 25 (hai mươi lăm) đến 30 (ba mươi) thành viên đại diện Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương, cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần.
a) Ban Lễ tang Nhà nước có nhiệm vụ chỉ đạo việc tổ chức Lễ Quốc tang theo quy định tại Nghị định này;
b) Trưởng Ban Lễ tang Nhà nước là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bộ Chính trị quyết định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang, gồm từ 15 (mười lăm) đến 20 (hai mươi) thành viên đại diện cho các Bộ, ban, ngành ở Trung ương, địa phương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần và đại diện gia đình người từ trần,
a) Ban Tổ chức Lễ tang có nhiệm vụ giúp cho Ban Lễ tang Nhà nước trong việc điều hành các cơ quan là thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các cơ quan tham gia tổ chức Lễ Quốc tang theo quy định tại Nghị định này;
b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là một Phó Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Các văn bản về Lễ Quốc tang
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng và cơ quan chủ quản của người từ trần soạn thảo: Thông cáo về Lễ Quốc tang; danh sách Ban Lễ tang Nhà nước, Ban Tổ chức Lễ tang, tiểu sử người từ trần; Thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng; Lời điếu và Lời cảm ơn có ý kiến đóng góp của gia đình người từ trần và được Ban Lễ tang Nhà nước thông qua.
Điều 9. Đưa tin, đăng tin trên các phương tiện thông tin về Lễ Quốc tang
1. Đưa tin buồn
Khi chưa có thông báo chính thức của Ban Tổ chức Lễ tang, các phương tiện thông tin đại chúng chỉ được đưa tin vắn về việc từ trần. Sau khi thành lập Ban Tổ chức Lễ tang và việc tổ chức Lễ tang được chính thức công bố, các phương tiện thông tin đại chúng mới được đưa tin buồn, đăng bài viết giới thiệu về người từ trần.
2. Đăng tin trên các phương tiện thông tin
a) Báo Nhân dân và các cơ quan báo chí ở Trung ương và địa phương đưa tin về Lễ Quốc tang, gồm: Thông cáo, danh sách Ban Lễ tang Nhà nước, Ban Tổ chức Lễ tang; tiểu sử, ảnh người từ trần; nghi thức cả nước để tang; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng, lời cảm ơn của Ban Lễ tang Nhà nước;
b) Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương quay phim tư liệu Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng. Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam tường thuật và truyền hình trực tiếp Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng.
Điều 10. Thời gian, nghi thức để tang
Thời gian tổ chức Lễ Quốc tang là 02 (hai) ngày. Trong thời gian này các cơ quan, công sở trong phạm vi cả nước và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài treo cờ rủ, có dải băng tang (có kích thước bằng 1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài theo chiều dài của lá cờ và chỉ treo cờ đến 2/3 chiều cao của cột cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay), không tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí công cộng.
Điều 11. Nơi tổ chức Lễ Quốc tang và nơi an táng
1. Lễ Quốc tang tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội (nếu tổ chức ở Hà Nội); Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 175 hoặc Nhà tang lễ số 25 Lê Quý Đôn, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh (nếu tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh).
2. An táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội; Nghĩa trang thành phố Hồ Chí Minh hoặc hỏa táng, điện táng, an táng tại quê hương hay nghĩa trang địa phương khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 12. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó treo Quốc kỳ có dải băng tang, ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí...”.
2. Bàn thờ đặt chính giữa phòng, dưới lễ đài, có lư hương và gối Huân chương.
3. Linh cữu phủ Quốc kỳ, đặt trên bệ ở chính giữa lễ đài, đầu hướng về bàn thờ.
4. Ban Tổ chức Lễ tang phân công các thành viên trong Ban Tổ chức Lễ tang đứng túc trực khi các đoàn cấp cao của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, y ban Trung ương Mặt trận Tổ quc Việt Nam đến viếng.
5. Trong quá trình tiến hành Lễ viếng và Lễ truy điệu có 02 (hai) chiến sĩ tiêu binh đứng cửa phòng Lễ tang; 04 (bốn) sĩ quan quân đội mặc lễ phục đứng túc trực 4 góc cạnh linh cữu và 06 (sáu) chiến sĩ tiêu binh đứng túc trực quanh linh cữu và đội quân nhạc phục vụ Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ đưa tang.
Điều 13. Vòng hoa trong Lễ viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 06 (sáu) vòng hoa, có băng vải đỏ chữ vàng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và gia đình; sau khi các đoàn viếng xong đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 30 (ba mươi) vòng hoa luân chuyển. Trong thông báo tin buồn có ghi: Các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang băng vải đen, có kích thước 1,2 m x 0,2 m, ghi dòng chữ trắng “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.
Điều 14. Lễ viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình như sau: 02 (hai) chiến sĩ khiêng vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn, phía sau bên phải Trưởng đoàn là sĩ quan dẫn viếng, các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
2. Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức đón và xếp các đoàn đại biểu nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và các cơ quan, cá nhân nước ngoài khác có nguyện vọng đến viếng và ghi sổ tang.
3. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang.
4. Trong quá trình viếng, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ”.
Điều 15. Tổ chc Lễ viếng ở nước ngoài
1. Cùng thời gian diễn ra Lễ Quốc tang ở Việt Nam, Bộ Ngoại giao hướng dẫn các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài tiếp đón các tổ chức, cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài đến viếng và ghi sổ tang tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Trang trí lễ đài:
a) Lễ đài trang trí phông nền đen, Quốc kỳ treo phía trên có dải băng tang, ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí...”;
b) Bàn thờ đặt chính giữa phòng, dưới lễ đài có lư hương; hai bên bàn thờ đặt 02 (hai) vòng hoa cố định;
c) Bàn ghi sổ tang.
Điều 16. Lễ truy điệu
1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Lễ tang Nhà nước; Ban Tổ chức Lễ tang; gia đình, người thân; đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương của người từ trần.
2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu
a) Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);
b) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đứng phía bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);
c) Các đoàn đại biểu Bộ, Ban, ngành, đối tượng khác, lực lượng túc trực và đội quân nhạc đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương trình Lễ truy điệu
a) Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu;
b) Quân nhạc cử Quốc ca;
c) Trưởng ban Lễ tang Nhà nước đọc li điếu và tuyên bố phút mặc niệm;
d) Khi mặc niệm, quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ”;
đ) Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố kết thúc Lễ truy điệu.
4. Cùng thời gian diễn ra Lễ truy điệu ở Trung ương, lãnh đạo địa phương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần tổ chức Lễ truy điệu tại địa phương.
Điều 17. Lễ đưa tang
1. Thành phần dự Lễ đưa tang gồm: Ban Lễ tang Nhà nước; Ban Tổ chức Lễ tang; gia đình, người thân; đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương của người từ trần.
2. Khi chuyển linh cữu từ nhà tang lễ lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ có 01 (một) sĩ quan mang ảnh, 01 (một) sĩ quan mang gối Huân chương và 01 (một) sĩ quan quấn cờ mang cờ đi trước linh cữu; đội công tác gồm 01 (một) sĩ quan và 12 (mười hai) chiến sĩ chuyển linh cữu từ nhà tang lễ lên xe tang, từ xe tang vào phần mộ; Trưởng ban, Phó Trưởng ban Lễ tang Nhà nước cùng khiêng linh cữu (phía đầu linh cữu); gia đình và các thành viên khác đi phía sau linh cữu.
Điều 18. Lực lượng và phương tiện phục vụ Lễ tang
1. Lực lượng phục vụ Lễ tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị, gồm;
a) Lực lượng phục vụ Lễ viếng: có 04 (bốn) sĩ quan túc trực cách linh cữu 1,5 m; 06 (sáu) chiến sĩ giữ súng CKC có lưỡi lê túc trực đứng bên ngoài cách sĩ quan túc trực 0,7 m; 02 (hai) chiến sĩ tiêu binh đứng trước cửa nhà tang lễ; lực lượng khiêng hoa; sĩ quan dẫn viếng; lực lượng quân nhạc phục vụ Lễ viếng;
b) Lực lượng phục vụ Lễ truy điệu: có 04 (bốn) sĩ quan túc trực bốn góc cách linh cữu 1,5 m; 06 (sáu) chiến sĩ giữ súng CKC túc trực đứng bên ngoài cách sĩ quan túc trực 0,7 m; 02 (hai) chiến sĩ tiêu binh đứng trước cửa nhà tang lễ; 01 tổ Quốc kỳ; 01 tổ Quân kỳ; lực lượng danh dự ba Quân chủng (127 cán bộ, chiến sĩ), quân nhạc phục vụ Lễ truy điệu;
c) Lực lượng phục vụ Lễ đưa tang: 01 (một) sĩ quan mang ảnh, 01 (một) sĩ quan mang gối Huân chương, 01 (một) sĩ quan quấn cờ; đội công tác gồm 01 sĩ quan và 12 (mười hai) chiến sĩ khiêng linh cữu; 07 (bảy) chiến sĩ chuẩn bị xe tang; lục lượng danh dự ba Quân chủng;
d) Lực lượng phục vụ Lễ an táng: 27 (hai mươi bảy) chiến sĩ làm nhiệm vụ tiêu binh tại cổng nghĩa trang; lực lượng mộ giả 13 (mười ba) chiến sĩ, lực lượng danh dự ba Quân chủng, lực lượng quân nhạc phục vụ Lễ an táng.
2. Phương tiện phục vụ Lễ tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị gồm: 01 xe chỉ huy; 01 xe chở Quc kỳ, ảnh, gi Huân chương; 01 xe chở Quân kỳ; 06 xe chở đội hình danh dự; 01 xe hoa; 01 xe kéo xe tang (phía cuối xe tang là khẩu lựu pháo 122 mm); 01 xe dự phòng; 02 xe thông tin, 01 xe cứu thương.
3. Linh cữu được phủ Quốc kỳ đặt trong lồng kính để trên xe tang.
Điều 19. Lễ hạ huyệt
1. Sau khi đội công tác di chuyển linh cữu vào vị trí phần mộ, Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ hạ huyệt.
2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Trưởng ban Tổ chức Lễ tang mời lãnh đạo Đảng, Nhà nước, gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ để vĩnh biệt.
4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt và lấp mộ, quân nhạc cử nhạc “Hành khúc tang lễ”.
6. Sau khi lấp mộ xong, Ban Tổ chức Lễ tang dành một phút mặc niệm tiễn biệt người từ trần. Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ".
Điều 20. Xây mộ và chi phí
1. Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ hoặc hỏa táng, điện táng và phục vụ Lễ tang do ngân sách nhà nước cấp.
Chương 3.
LỄ TANG CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 21. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp Nhà nước
1. Cán bộ đang giữ hoặc thôi giữ một trong các chức vụ sau đây khi từ trần được tổ chức Lễ tang cấp Nhà nước:
a) Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b) Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
e) Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
g) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
h) Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
i) Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân là cán bộ hoạt động cách mạng trước Tháng 8 năm 1945.
2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức vụ quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật thì việc tổ chức Lễ tang được quy định như sau:
Lễ tang được tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức đối với trường hp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức.
Điều 22. Đứng tên đưa tin buồn
Tùy theo cương vị của người từ trần, việc đưa tin buồn được thực hiện dưới danh nghĩa của tất cả hoặc một số cơ quan sau đây và gia đình:
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 23. Ban Lễ tang Nhà nước và Ban Tổ chức Lễ tang
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng quyết định thành lập Ban Lễ tang Nhà nước, gm từ 20 (hai mươi) đến 25 (hai mươi lăm) thành viên đại diện Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác và địa phương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần.
a) Ban Lễ tang Nhà nước có nhiệm vụ chỉ đạo việc tổ chức Lễ tang cấp Nhà nước theo quy định tại Nghị định này;
b) Trưởng Ban Lễ tang Nhà nước là một đồng chí ủy viên Bộ Chính trị; Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội.
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng quyết định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang, gồm từ 10 (mười) đến 15 (mười lăm) thành viên đại diện cho các Bộ, Ban, ngành ở Trung ương, địa phương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần và đại diện gia đình.
a) Ban Tổ chức Lễ tang có nhiệm vụ giúp Ban Lễ tang Nhà nước trong việc điều hành các cơ quan là thành viên Ban Tổ chức Ltang, các cơ quan tham gia tổ chức Lễ tang cấp Nhà nước theo quy định tại Nghị định này;
b) Tùy theo chức danh của người từ trần, Trưởng ban tổ chức Lễ tang là một trong các đồng chí Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Chủ nhiệm Văn phòng Quc hội hoặc Chánh Văn phòng các cơ quan có chức danh quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 24. Các văn bản về Lễ tang cấp Nhà nước
Ban Tổ chức Trung ương chtrì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng và cơ quan chủ quản của người từ trần soạn thảo: Thông cáo về Lễ tang cấp Nhà nước; danh sách Ban Lễ tang Nhà nước, Ban Tổ chức Lễ tang; tiểu sử người từ trần; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng; Lời điếu và Lời cảm ơn có ý kiến đóng góp của gia đình người từ trần và được Ban Lễ tang Nhà nước thông qua.
Điều 25. Đưa tin, đăng tin trên các phương tiện thông tin về Lễ tang cấp Nhà nước
1. Đưa tin buồn
Khi chưa có thông báo chính thức của Ban Tổ chức Lễ tang, các phương tiện thông tin đại chúng chỉ được đưa tin vắn về người từ trần. Sau khi thành lập Ban Tổ chức Lễ tang và việc tổ chức Lễ tang chính thức công bố, các phương tiện thông tin đại chúng mới được đưa tin, đăng bài viết về người từ trần.
2. Đăng tin trên các phương tiện thông tin
a) Báo Nhân dân và các cơ quan báo chí ở Trung ương và địa phương đưa tin buồn; tiểu sử và ảnh người từ trần; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Ltang Nhà nước;
b) Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam tường thuật và truyền hình Lễ viếng, Lễ truy điệu.
Điều 26. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang cấp Nhà nước tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội (nếu tổ chức ở Hà Nội); Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 175 hoặc Nhà tang lễ số 25 Lê Quý Đôn, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh (nếu tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh).
2. An táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội; Nghĩa trang thành phố Hồ Chí Minh hoặc hỏa táng, điện táng; an táng tại quê hương hay nghĩa trang địa phương khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 27. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…".
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài có lư hương và gối Huân chương; hai bên bàn thờ đặt 06 (sáu) vòng hoa cố định.
3. Linh cữu phủ Quốc kỳ, đặt trên bệ ở chính giữa, đầu hướng về lễ đài.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để Trưởng đoàn các đoàn đến viếng thắp hương.
5. Ban Tchức Lễ tang phân công các cán bộ cơ quan chủ quản nơi người từ trần đã hoặc đang công tác đứng túc trực bên linh cữu khi có các đoàn cấp cao của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đến viếng.
6. Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
7. Trong quá trình tiến hành lễ viếng, tại phòng lễ tang có 02 (hai) chiến sĩ tiêu binh đứng trước cửa phòng lễ tang; 04 (bốn) sĩ quan quân đội mặc lễ phục và 04 (bốn) chiến sĩ tiêu binh đứng túc trực quanh linh cữu và đội quân nhạc phục vụ Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ đưa tang.
Điều 28. Vòng hoa viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 06 (sáu) vòng hoa, có băng vải đỏ chữ vàng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và gia đình; sau khi các đoàn viếng xong đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 25 (hai mươi lăm) vòng hoa luân chuyển. Trong thông báo tin buồn có ghi: các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang theo băng vải đen, có kích thước 1,2m x 0,2m, ghi dòng chữ trắng “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.
Điều 29. Lễ viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình khi viếng như sau: 02 (hai) chiến sĩ khiêng vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn, phía sau bên phải Trưởng đoàn là sĩ quan dẫn viếng, các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
2. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang.
3. Trong quá trình viếng, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ’.
Điều 30. Tổ chức cho các đoàn nước ngoài đến viếng
1. Việc tổ chức cho các đoàn nước ngoài đến viếng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
2. Cơ quan đại điện của Việt Nam ở nước ngoài không tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu.
Điều 31. Lễ truy điệu, Lễ đưa tang và Lễ hạ huyệt
Việc tổ chức Lễ truy điệu, Lễ đưa tang và Lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 16, Điều 17 và Điều 19 Nghị định này.
Điều 32. Lực lượng và phương tiện phục vụ Lễ đưa tang
1. Lực lượng phục vụ Lễ đưa tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị, gồm: Tổ Quân kỳ, Đội danh dự ba Quân chủng; lực lượng chuyển linh cữu và hoa.
2. Đội xe phục vụ Lễ đưa tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị, gồm: 01 xe chỉ huy; 01 xe kéo xe tang (phía cuối xe tang có bệ với hàng chữ “Tổ quốc ghi công”); 01 xe chở Quân kỳ, ảnh, gối Huân chương; 03 xe chở đội danh dự ba Quân chủng và 01 xe hoa, 01 xe dự phòng, 02 xe thông tin và 01 xe cứu thương.
3. Linh cữu phủ Quốc kỳ đặt trong lồng kính để trên xe kéo xe tang có hàng chữ “Tổ quốc ghi công”.
Điều 33. Xây mộ và chi phí
1. Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ hoặc hỏa táng, điện táng và phục vụ Lễ tang do ngân sách nhà nước cấp.
Chương 4.
LỄ TANG CẤP CAO
Điều 34. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp cao
1. Cán bộ, công chức đương chức, thôi giữ chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý (trừ các chức danh được tổ chức Lễ Quốc tang và Lễ tang cấp Nhà nước); cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu khi từ trần được tổ chức Lễ tang Cấp cao.
2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, Lễ tang tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 35. Đứng tên đưa tin buồn
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng và cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần đứng tên đưa tin buồn đối với các chức danh là y viên Ban Chấp hành Trung ương.
2. Đối với các chức danh còn lại, cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần; cấp ủy, chính quyền địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần đứng tên đưa tin buồn.
3. Tin buồn đăng trên trang nhất báo Nhân dân, báo Quân đội nhân dân, báo Công an nhân dân, báo ngành và báo địa phương nơi quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần.
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam đưa tin buồn.
Điều 36. Ban Tổ chức Lễ tang
1. Ban Tổ chức Lễ tang do lãnh đạo cơ quan chủ quản; chính quyền địa phương nơi người từ trần đã hoặc đang công tác quyết định thành lập, gồm từ 10 (mười) đến 15 (mười lăm) thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan chủ quản, địa phương.
2. Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là một lãnh đạo cơ quan chủ quản hoặc cấp ủy, chính quyền địa phương.
Điều 37. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu
Việc tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu do cơ quan chủ quản hoặc cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần đã hoặc đang công tác cùng gia đình thực hiện.
Điều 38. Nơi tổ chức Lễ tang
Lễ tang tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội (nếu tchức ở Hà Nội); Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 175 hoặc Nhà tang lễ số 25 Lê Quý Đôn, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh (nếu tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh). Nếu từ trần ở địa phương khác thì thực hiện theo quy định của địa phương.
Điều 39. Nơi an táng
1. An táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội (nếu từ trần ở Hà Nội), tại Nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh (nếu từ trần ở Thành phố Hồ Chí Minh) đối với các trường hợp sau:
a) Cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý;
b) Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên.
c) Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.
2. Đối với các chức danh còn lại an táng tại Nghĩa trang địa phương hoặc theo nguyện vọng của gia đình.
3. Trường hợp gia đình có nguyện vọng hỏa táng, điện táng hoặc an táng tại quê nhà, Ban Tổ chức Lễ tang có trách nhiệm tổ chức Lễ tang cấp cao theo quy định tại Nghị định này.
Điều 40. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc...”.
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa của cơ quan chủ quản và gia đình, dưới lễ đài có lư hương.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để Trưởng đoàn các đoàn đến viếng thắp hương.
5. Cán bộ lãnh đạo, chủ chốt của cơ quan chủ quản hoặc địa phương đứng phía bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn lãnh đạo cao cấp của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vào viếng.
6. Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều 41. Vòng hoa viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 (hai) vòng hoa, có băng đen chữ trng của cơ quan chủ quản và gia đình đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 15 (mười lăm) vòng hoa luân chuyển; trong thông báo tin buồn có ghi: Các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng “Kính viếng” dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Ltang chuẩn bị.
Điều 42. Lễ viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình như sau: 02 (hai) chiến sĩ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
2. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang.
3. Trong quá trình viếng, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ’.
Điều 43. Lễ truy điệu
1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình, người thân.
2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
a) Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang;
b) Lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía bên phải phòng lễ tang;
c) Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương trình Lễ truy điệu:
a) Đại điện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu;
b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu, tuyên bố phút mặc   niệm và kết thúc Lễ truy điệu;
c) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ”.
Điều 44. Lễ đưa tang và xe tang
1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu.
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
Đội phục vụ của nhà tang lễ và cơ quan, địa phương nơi người từ trần làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
3. Xe tang do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần đã hoặc đang ng tác chuẩn bị.
Điều 45. Lễ hạ huyệt
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng ban Tchức Lễ tang tuyên bố Lễ hạ huyệt.
2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ để vĩnh biệt.
4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, Quân nhạc cnhạc “Hồn tử sĩ".
Điều 46. Xây mộ và chi phí
1. Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ, hỏa táng, điện táng và phục vụ lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; phần kinh phí còn thiếu được ngân sách nhà nước cấp.
Chương 5.
LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 47. Chức danh được tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần được tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chức danh được tổ chức Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Ltang cấp cao).
2. Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, Lễ tang không tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 48. Đưa tin buồn
1. Cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần; cấp ủy, chính quyền địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần đứng tên để thông báo về Lễ tang trên các báo, đài tại địa phương nơi người từ trn đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Đối với các trường hợp sau đây, việc đưa tin buồn được thực hiện trên trang 8 báo Nhân dân:
a) Cán bộ hoạt động cách mạng từ trước Tháng 8 năm 1945 đã được cơ quan, cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, người được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh vVăn học nghệ thuật và Khoa học - công nghệ, Đảng viên được tặng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng trở lên.
Điều 49. Ban Tổ chức Lễ tang
1. Đối với người từ trần đang công tác:
a) Ban Tổ chức Lễ tang do cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trn quyết định, gồm các thành viên đại diện cho đơn vị, đoàn thể trong cơ quan nơi người từ trần đang công tác, đại diện gia đình và đại diện chính quyền địa phương nơi người từ trn sinh sng;
b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là lãnh đạo đơn vị, tổ chức, cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần.
2. Đối với người từ trần đã nghỉ hưu:
Các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định này và các cán bộ, công chức đã giữ các chức vụ từ cấp Cục, Vụ, Svà tương đương trở lên và cán bộ, công chức, viên chức:
a) Ban Tổ chức Lễ tang do cấp ủy Đảng, tổ chức chính trị - xã hội địa phương, chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn, khu phố) nơi người từ trần nghỉ hưu và cư trú phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang quản lý người từ trần trước khi nghỉ hưu quyết định, gồm các thành viên đại diện cho các đoàn thể, chính quyền địa phương, đại diện gia đình và đại diện cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang đã quản lý người từ trần trước khi nghỉ hưu;
b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là người đứng đầu cấp ủy Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn, khu phố) nơi người từ trần nghỉ hưu và cư trú.
Điều 50. Lời điếu
Việc chuẩn bị lời điếu do cơ quan chủ quản nơi người từ trần công tác hoặc cấp ủy, chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn, khu phố) nơi người từ trần nghỉ hưu cư trú cùng gia đình tiến hành.
Điều 51. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
1. Căn cứ điều kiện của từng cơ quan, tổ chức, địa phương và nguyện vọng của gia đình người từ trần mà tổ chức Lễ tang tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình.
2. An táng tại nghĩa trang địa phương, nghĩa trang khác hoặc hỏa táng, điện táng theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 52. Trang trí lễ đài
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc…".
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố định 02 (hai) vòng hoa của cơ quan và gia đình, dưới lễ đài có lư hương.
3. Linh cữu đặt chính giữa, đầu hướng về Lễ đài.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để viếng.
5. Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều 53. Vòng hoa viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 (hai) vòng hoa của cơ quan chủ quản và gia đình đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 (năm) vòng hoa luân chuyển; trong thông báo tin buồn có ghi: Các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng “Kính viếng” dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.
Điều 54. Lễ viếng
1. Tùy theo điều kiện tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình để có hình thức tổ chức Lễ tang phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương, tôn giáo và hoàn cảnh gia đình của người từ trần.
2. Trong thời gian tổ chức Lễ viếng tại gia đình không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh bảo đảm không vượt quá độ ồn cho phép theo quy định; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang.
Điều 55. Lễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt
Lễ truy điệu, Lễ đưa tang và Lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 44 và Điều 45 Nghị định này.
Điều 56. Trợ cấp mai táng
Trợ cấp mai táng thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Văn hóa, Ththao và Du lịch chủ trì, phi hợp với các Bộ, ngành có liên quan hưng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn cụ thể về việc tổ chức Lễ tang đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Bộ Quốc phòng quy định về đơn vị danh dự, sĩ quan túc trực, quân nhạc, đội chiến sĩ khiêng vòng hoa, đội xe nghi thức đưa tang, đội hình xe khi đưa tang tại Lễ Quốc tang và Lễ tang cấp Nhà nước.
4. Bộ Công an quy định về công tác bảo vệ an ninh, an toàn giao thông tại Lễ Quốc tang và Lễ tang cấp Nhà nước.
5. Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí cụ thể và thực hiện việc cấp ngân sách, quyết toán ngân sách phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao.
6. Bộ Xây dựng chủ trì và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quy hoạch nhà tang lễ, nhà điện táng, quy hoạch nghĩa trang tại các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp và khu dân cư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nưc có thẩm quyền xét duyệt.
7. Bộ Y tế xây dựng quy định hướng dẫn về vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng, điện táng.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và đầu tư kinh phí xây dựng nghĩa trang, quy định cụ thviệc xây mộ cho phù hợp với quỹ đt, phong tục, tập quán của địa phương mình và khuyến khích, vận động việc hỏa táng, điện táng và thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc tang tại địa phương.
Điều 58. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về tổ chức Lễ tang theo quy định tại Nghị định này thì tùy theo mức độ vi phạm bị phê bình hoặc xử phạt hành chính.
Điều 59. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013 và thay thế Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần.
Điều 60. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

Bài đăng phổ biến