Hiển thị các bài đăng có nhãn Giấy tờ xe. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Giấy tờ xe. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 11 tháng 3, 2013

Hướng dẫn xử lý các lỗi liên quan đến tạm giữ giấy tờ xe, phương tiện (Thông tư 11/2013)

(Giấy tờ xe bao gồm: giấy đăng ký xe; giấy phép lái xe; bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường)
* Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
- Nếu bạn (người điều khiển xe) nói có giấy tờ nhưng không mang theo), bạn sẽ bị lập biên bản về hành vi không có giấy tờ và bị tạm giữ phương tiện. Trong thời hạn hẹn giải quyết, bạn đến và xuất trình được các giấy tờ xe và nếu người có thẩm quyền chưa ra quyết định xử phạt thì CSGT tạm giữ giấy tờ của bạn, ghi vào mặt sau biên bản vi phạm hành chính (bản lưu) về thời gian xuất trình giấy tờ; báo cáo làm thủ tục trả lại xe cho bạn; ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ.
- Trường hợp bạn đến nộp giấy tờ xe theo thời hạn hẹn giải quyết ghi trong biên bản vi phạm hành chính nhưng người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt thì CSGT cũng tạm giữ giấy tờ đó, ghi vào mặt sau biên bản VPHC (bản lưu) về thời gian xuất trình được giấy tờ; báo cáo với người có thẩm quyền để hủy quyết định xử phạt về hành vi không có giấy tờ, trả lại xe bị tạm giữ cho người vi phạm; ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ (tức là xử phạt với mức phạt tiền nhẹ hơn).
- Trường hợp hết thời hạn hẹn giải quyết mới xuất trình được giấy tờ xe thì người vi phạm phải chấp hành quyết định xử phạt về hành vi vi phạm ghi trong biên bản.
* Cách xử lý: Khi bị CSGT chặn lại kiểm tra mà mình không mang theo giấy tờ thì nhớ ký biên bản vi phạm hành chính (đừng có mà bỏ đi luôn) rồi sau đó đến nơi hẹn giải quyết để nộp phạt về lỗi không mang theo giấy tờ xe. Nếu đến quá thời hạn sẽ bị phạt về lỗi không có giấy tờ xe. 
* Tham khảo các mức phạt tại đây:
2. Trường hợp sau khi bị CSGT tạm giữ giấy tờ xe và tiếp tục lưu thông:
Nếu bạn vi phạm lỗi nào đó mà bị CSGT tạm giữ giấy tờ xe thì bạn được tiếp tục chạy xe. Tuy nhiên, nếu trong quá trình bạn điều khiển xe mà bị CSGT tiếp tục chặn xe để kiểm tra thì căn cứ vào thời hạn hẹn giải quyết vi phạm để xác định lỗi của bạn.* Cụ thể:
- Nếu đang trong thời gian hẹn giải quyết ghi trong biên bản và đã bị tạm giữ một loại hoặc hết các giấy tờ xe, bạn chỉ bị lập biên bản về hành vi vi phạm mới (nếu có) và bị tạm giữ xe.
- Nếu quá thời hạn hẹn mà chưa đến cơ quan công an để giải quyết, bạn tiếp tục điều khiển xe sẽ bị xử phạt hành vi không có giấy tờ.
- Trường hợp tiếp tục vi phạm hành vi mới thì bị lập biên bản về hành vi không có giấy tờ và hành vi vi phạm mới, bị tạm giữ một trong các loại giấy tờ còn lại hoặc tạm giữ xe.

3. Trường hợp bị tạm giữ xe:
Khi bạn đi trên đường bị vi phạm và bị CSGT quyết định tạm giữ xe thì sẽ theo trình tự quy định như sau:
1. CSGT thông báo cho bạn và những người có mặt tại đó biết. 
2. CSGT có trách nhiệm đưa xe của bạn về nơi tạm giữ để bảo quản hoặc bàn giao phương tiện bị tạm giữ theo quy định.
3. Nếu bạn không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành yêu cầu của CSGT về việc đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ, thì sẽ bị lập biên bản vụ việc có chữ ký xác nhận của người chứng kiến (nếu có); CSGT sẽ sử dụng máy ảnh, camera ghi lại; trực tiếp điều khiển hoặc cẩu kéo... đưa xe của bạn về nơi tạm giữ
4. CSGT ra thông báo yêu cầu bạn đến giải quyết và bạn phải chịu mọi chi phí cho việc đưa xe của bạn về nơi tạm giữ theo quy định của pháp luật.
4. Các loại giấy tờ mà CSGT có thể tạm giữ:
- Nếu chỉ bị áp dụng hình thức xử phạt tiền, CSGT có thể tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe; giấy đăng ký xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
- Nếu còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ thì bị tạm giữ các giấy tờ này. Trường hợp không có các giấy tờ này thì bị tạm giữ xe.
5. Trường hợp chủ xe nộp phải phạt thay cho người điều khiển xe
- Chủ sở hữu xe là cá nhân, tổ chức đứng tên trong giấy đăng ký xe. Nếu đã chuyển nhượng hoặc chuyển quyền thừa kế xe thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, tặng hoặc thừa kế xe sẽ là chủ xe.
- Theo quy định hiện hành đối với những trường hợp vi phạm giao thông bị CSGT phát hiện thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật (ghi lại hình ảnh và biển số đăng ký xe), chủ sở hữu xe phải hợp tác với CSGT để xác định đối tượng đã điều khiển xe vi phạm.- Khi nhận được thông báo của CSGT về việc xe có vi phạm, chủ xe phải yêu cầu người điều khiển xe đã thực hiện hành vi vi phạm đến cơ quan đã gửi thông báo để giải quyết. Nếu không xác định được người điều khiển phương tiện hoặc người này không chịu đến thì chủ xe phải trực tiếp đến cơ quan đã gửi thông báo để giải quyết.
- Chủ xe phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và chấp hành quyết định xử phạt thay cho người điều khiển xe.

Thứ Sáu, 8 tháng 3, 2013

Hướng dẫn thủ tục sang tên cho xe nhiều đời chủ theo Thông tư 12/2013

sang ten xe
      Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 12/2013/BCA, có hiệu lực từ ngày 15/4/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2010 về đăng ký xe nhằm tháo gỡ những trường hợp xe được mua bán qua nhiều đời chủ, không có chứng từ chuyển nhượng; đơn giản hóa thủ tục đăng ký, sang tên xe.

Hướng dẫn về thủ tục sang tên, chuyển vùng cho xe nhiều đời chủ theo quy định tại Thông tư 12/2013/BCA   
     + Những xe mua bán qua nhiều đời chủ mà không có chứng từ chuyển nhượng, hoặc chứng từ chuyển nhượng đã quá lâu thì sẽ được cấp đăng ký lại theo thủ tục đơn giản.
     + Người sử dụng xe chỉ cần có giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) và viết cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. Tham khảo thêm thủ tục và tải mẫu giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe tại đây:
    + Căn cứ vào hồ sơ này, cơ quan đăng ký xe sẽ tiếp nhận và gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không có các khiếu nại, tranh chấp thì cơ quan đăng ký xe sẽ giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
     + Trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ. Sau khi rút hồ sơ gốc, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
     + Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe. Sau 30 ngày, nếu không có các khiếu nại, tranh chấp thì cơ quan đăng ký xe sẽ giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.
Quy định cụ thể nêu trong Thông tư 12/2013:
Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người thực hiện như sau:
* Đối với hồ sơ đăng ký sang tên xe:
A. Nếu đăng ký sang tên xe trong cùng một tỉnh:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đang sử dụng xe thường trú.
(Để tải mẫu bấm vào link đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc trên bên phải)
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
B. Nếu đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
- Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
* Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
A. Trường hợp làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
- Đối với trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng:
+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.
+ Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
- Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:
+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
+ Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.
+ Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
B. Trường hợp làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
- Cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:
+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.
+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định.
- Cơ quan đăng ký xe nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
* Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơđăng ký xe).
* Trách nhiệm của Công an cấp xã, phường
- Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.
- Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
Tham khảo thêm

Thứ Tư, 6 tháng 2, 2013

Quy định mới về thủ tục sang tên, chuyển nhượng xe sắp ban hành

      Bộ Công an đang thẩm định, chỉnh sửa dự thảo  thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 36/2010 quy định về đăng ký xe, dự kiến sẽ ban hành trong tháng 3 hoặc tháng 4 năm 2013.
      Nội dung chính của Thông tư sửa đổi TT 36/2010 là sửa đổi các quy định về sang tên, chuyển ngượng xe (ô tô, xe mô tô) nhằm tạo điều kiện cho người dân đăng ký, sử dụng xe chính chủ, đảm bảo quyền lợi của người dân, tránh những trường hợp phải chịu trách nhiệm liên đới khi xảy ra tranh chấp, khiếu kiện về tài sản (mua phải xe gian hoặc xe đang có tranh chấp theo quy định của Bộ Luật Dân sự). Việc thực hiện đúng các quy định về thực hiện đăng ký tài sản, phương tiện sẽ giúp cho Bộ Công an, Bộ GTVT đánh giá chính xác về số lượng phương tiện để đưa ra các giải pháp chống ùn tắc giao thông; tạo cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua hình ảnh, video có hiệu quả.
       Một số nội dung sửa đổi của Thông tư này:
     - Chủ sở hữu xe máy đã được mua bán qua nhiều người mà không thể liên hệ với chủ sở hữu trước đó sẽ phải viết cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe thì mới được làm thủ tục sang tên, đổi chủ. 
     - Trường hợp xe (ô tô, xe máy) mua bán, cho, tặng (gọi tắt là chuyển nhượng) qua nhiều người thì chủ xe hiện tại phải có đơn cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe (theo mẫu) và có xác nhận của công an xã/phường/thị trấn về địa chỉ nơi cư trú của chủ xe (thay cho chứng từ chuyển nhượng xe). Nếu xe bị mất giấy đăng ký hoặc biển số thì phải trình bày rõ lý do trong đơn cam kết.
     - Đối với trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển từ địa phương này sang địa phương khác thiếu hoặc không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy đăng ký để làm thủ tục sang tên, di chuyển theo đúng quy định của Thông tư 36.
      - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy đúng quy định, cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp giấy đăng ký tạm thời (theo biển cũ) và đóng dấu “không được chuyển nhượng” vào giấy đăng ký tạm để quản lý; đồng thời gửi thông báo việc tiếp nhận hồ sơ sang tên cho chủ xe đứng tên trong đăng ký xe biết, niêm yết tại trụ sở cơ quan đăng ký xe hoặc đăng thông tin trên một số báo. Sau 30 ngày từ ngày gửi thông báo, nếu không có khiếu kiện, tranh chấp thì cấp giấy đăng ký cho chủ xe.
      - Trong quá trình làm thủ tục, giấy tờ sang tên, đổi chủ phương tiện, nếu phát hiện những dấu hiệu vi phạm hình sự thì cơ quan đăng ký xe sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để điều tra
      - Sau khi được thông qua, thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 36 sẽ có một quãng trễ thời gian để người dân làm thủ tục.
Theo Báo người lao động 

Thứ Ba, 11 tháng 12, 2012

Sửa đổi thủ tục sang tên, chuyển vùng xe qua nhiều chủ, thiếu chứng từ

sang ten xe nhieu chu     Từ ngày 10/11/2012, Nghị định 71/2012/NĐ-CP có hiệu lực, tại các địa phương, số xe được làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tăng lên, nhưng vẫn còn một lượng lớn xe không chính chủ không thể làm thủ tục do đã mua bán trao tay, không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định.
     Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội (Tổng cục VII - Bộ Công an) đã trình lên Bộ Công An dự thảo "Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định về đăng ký xe mua bán qua nhiều chủ thiếu hoặc không có chứng từ chuyển nhượng". Thông tư này nếu được thông qua, sẽ tạo điều kiện cho người dân đang thực tế sử dụng xe nhưng do thiếu hoặc không có chứng từ chuyển nhượng có thể làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, đồng thời giúp cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ phương tiện, truy tìm phương tiện liên quan các vụ án, xử lý các trường hợp không chấp hành quy định chuyển quyền sở hữu.
      Một số nội dung chính trong dự thảo:  
- Xe không có chứng từ chuyển nhượng, xe mất giấy đăng ký…sẽ được tạo điều kiện sang tên mới. Hầu hết các trường hợp xe mất hoặc thiếu giấy tờ nhưng chủ sử dụng cam kết về nguồn gốc hợp pháp của phương tiện cũng như có xác nhận của chính quyền về địa chỉ cư trú đều sẽ được phép sang tên. Cụ thể:
    + Đối với xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ, nhưng người đang sử dụng không thể liên hệ với chủ sở hữu xe trước đó nên thiếu hoặc không có chứng từ chuyển nhượng, người đang sử dụng phải có đơn cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn về địa chỉ nơi cư trú của chủ xe (thay cho chứng từ chuyển nhượng xe).
     + Trường hợp người đang sử dụng xe bị mất giấy đăng ký hoặc biển số xe, phải trình bày rõ lý do trong đơn cam kết. Cơ quan đăng ký xe sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và các thủ tục khác đúng quy định thì cấp giấy đăng ký tạm thời (theo biển số cũ). Thời hạn cấp là 30 ngày và đóng dấu “không được chuyển nhượng xe” vào giấy đăng ký tạm để quản lý và gửi thông báo việc tiếp nhận hồ sơ sang tên xe cho người đứng tên đăng ký xe (trong hồ sơ) biết và niêm yết tại trụ sở cơ quan đăng ký xe. Sau 30 ngày gửi thông báo, nếu không có khiếu kiện, tranh chấp thì cấp giấy đăng ký xe cho người đang sử dụng đó.
     + Đối với các trường hợp có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, người đang sử dụng phải có đơn cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn về địa chỉ nơi cư trú của người đang sử dụng xe. Trường hợp bị mất giấy đăng ký hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong đơn cam kết. Cơ quan đăng ký xe sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, chứng từ chuyển nhượng của chủ xe đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng cũng như các thủ tục khác đúng quy định thì được giải quyết đăng ký sang tên.
     + Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thiếu hoặc không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định, người đang sử dụng phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy đăng ký để làm thủ tục sang tên, di chuyển. Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe có đơn cam kết và các thủ tục khác đúng quy định thì giải quyết sang tên di chuyển.
(Theo Vietnamplus)

Thứ Tư, 3 tháng 10, 2012

Được phép lái xe khi đang bị tạm giữ giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe?

giay phep lai xe
     Khoản 2 Điều 15 Nghị Định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 10/11/2012 quy định: 
      “Để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định... Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ”.
      Theo Vụ An toàn giao thông - Bộ GTVT, khi các cá nhân vi phạm luật giao thông thì cơ quan chức năng có thể tạm giữ các giấy tờ như giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe (GPLX)… để bảo đảm việc thu tiền phạt. Trong thời gian bị tạm giữ các giấy tờ này, tài xế vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Chỉ khi nào quá thời hạn ghi trong biên bản mà tài xế chưa đến để nộp phạt và vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện thì mới bị phạt về lỗi không có giấy tờ xe.
      “Giả sử anh vi phạm giao thông vào ngày 1-10 và bị CSGT giữ lại bằng lái cho đến ngày 10-10 để bảo đảm việc xử phạt. Như thế, từ ngày 1 đến ngày 10 anh vẫn được phép chạy xe mà không bị xử phạt lỗi không có bằng lái.  Nhưng nếu sang ngày thứ 11 mà anh chưa đến nộp phạt để lấy lại giấy tờ thì khi tham gia giao thông anh sẽ bị phạt lỗi không có bằng lái” - ông Nguyễn Văn Thuấn, Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông, giải thích thêm.
Từng có tranh cãi do quy định không rõ
      Báo Pháp Luật TP.HCM từng có nhiều bài viết phản ánh các ý kiến khác nhau xung quanh quyền điều khiển xe của người vi phạm giao thông bị tạm giữ bằng lái để đảm bảo việc nộp phạt. Các bài viết này xuất phát từ một vụ cụ thể ở Quảng Ngãi: Sau khi bị lập biên bản vi phạm “chở quá số người” và bị tạm giữ GPLX thì tài xế tiếp tục chạy và gây ra tai nạn. Công ty bảo hiểm từ chối thanh toán viện lẽ vào thời điểm xảy ra tổn thất, người điều khiển xe không xuất trình được GPLX hợp lệ. Lý do này không được chủ xe chấp thuận viện lẽ tại thời điểm xảy ra tai nạn, tài xế chỉ bị tạm giữ GPLX để CSGT giải quyết việc vi phạm giao thông chứ không phải không có GPLX hay bị tước GPLX.
      Do Nghị định 34/2010 và nhiều văn bản liên quan không đề cập đến việc này nên có cơ quan nói tài xế trên đúng, có cơ quan nói tài xế trên sai. Đơn cử, Tổng cục Đường bộ VN cho rằng “khi người lái xe bị cơ quan thẩm quyền tạm giữ GPLX nhưng vẫn điều khiển phương tiện trong tình trạng không có GPLX là vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ”. Trong khi đó, Công an huyện Tư Nghĩa (Quảng Ngãi) thì cho rằng người lái xe vẫn được quyền điều khiển phương tiện…
Không phạt khi chờ ra quyết định
      Theo chúng tôi, về nguyên tắc, khi bị tạm giữ GPLX để đảm bảo việc nộp phạt thì tài xế không được lái xe. Tuy nhiên, trước giờ chúng tôi vẫn có sự du di để tài xế được điều khiển xe trong thời gian chờ nộp phạt. Tới đây, với Nghị định 71/2012 chúng tôi sẽ có cơ sở pháp lý để không phạt những người thuộc trường hợp nêu trên về lỗi không có GPLX.
(Lãnh đạo Phòng CSGT đường bộ - đường sắt Công an Đồng Nai)
Sẽ nghiên cứu thêm Nghị định 71
       Khi thực hiện Nghị định 34/2010, chúng tôi không cho phép người bị tạm giữ GPLX được điều khiển các loại xe cơ giới cho đến khi nộp phạt xong. Lực lượng tuần tra, kiểm soát chỉ chấp nhận cho họ xuất trình biên bản vi phạm để điều khiển xe từ nơi vi phạm về nhà ở hoặc cơ quan. Trường hợp phát hiện họ vẫn tiếp tục điều khiển xe sau đó thì lực lượng tuần tra, kiểm soát sẽ lập biên bản xử lý lỗi điều khiển phương tiện không có GPLX.
      Hiện nay chúng tôi đang nghiên cứu Nghị định 71/2012 để triển khai thực hiện vào tháng 11. Tạm thời chúng tôi chưa có ý kiến về việc tới đây trong thời gian bị tạm giữ GPLX tài xế có được sử dụng biên bản vi phạm để điều khiển xe hay không.
(Đại tá TRẦN HOÀI BẢO, Trưởng phòng CSGT đường bộ - đường sắt Công an Tiền Giang)
Theo PL Tp HCM online

Thứ Hai, 13 tháng 2, 2012

Hướng dẫn thủ tục đổi Giấy phép lái xe mẫu mới năm 2013

Mẫu Giấy phép lái xe mới
giay phep lai xe moi
    - GPLX mới bằng nhựa PET, hoa văn màu vàng rơm và có ký hiệu bảo mật, kích thước 85x53 mm, có nội dung như họ và tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạn sử dụng, hạng lái xe... bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Ảnh của người lái xe được in trực tiếp trên giấy phép, có lớp màng phủ bảo an trên bề mặt…
     - GPLX mẫu mới được làm bằng nguyên liệu tốt, đảm bảo độ bền, chịu nhiệt, chịu ẩm, có kích thước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế (bằng các loại thẻ quốc tế như visa card), sử dụng song ngữ Việt - Anh, sử dụng công nghệ bảo mật tiên tiến, mã hóa thông tin ẩn trên ảnh của người lái xe; được in bằng công nghệ in gián tiếp, đây là công nghệ in hiện đại, không thể tẩy xóa, làm giả...    
      - Điểm tiến bộ của GPLX mẫu mới, ngoài việc chống làm giả, độ bền cao, mang tính quốc tế... còn có cơ sở dữ liệu ẩn. Cơ sở dữ liệu này sẽ được thể hiện trên ngân hàng dữ liệu. Người lái xe, cơ quan chức năng, các đơn vị sử dụng lái xe có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu GPLX để tìm hiểu thông tin, nhằm giáo dục, quản lý đội ngũ lái xe.

Người được cấp GPLX mới, trường hợp được cấp GPLX mới
     - Từ ngày 1/9, sẽ có thêm 14 tỉnh, thành trong cả nước gồm: Hưng Yên, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Đồng Nai, Long An, Bến Tre, An Giang, Tây Ninh, Cần Thơ, Bạc Liêu được cấp giấy phép lái xe theo mẫu mới, nâng tổng số tỉnh, thành đang tiến hành cấp phép lên 26 tỉnh, thành. Trước đó, sở GTVT các tỉnh tại Đà Nẵng, Bắc Ninh, Hải Dương, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Kon Tum, Bắc Giang, Vĩnh Phúc đã tiến hành cấp giấy phép lái xe mới. Dự kiến đến tháng 07/2013 sẽ triển khai GPLX mẫu mới trên toàn quốc.
     - Việc thực hiện cấp GPLX theo mẫu mới chỉ là triển khai việc in ấn mẫu và tải thông tin của người được cấp GPLX lên cơ sở dữ liệu, còn quy trình, cấp đổi GPLX vẫn thực hiện như trước đây.
     - Những người đang dùng GPLX hiện hành không bắt buộc phải đổi sang mẫu mới. Các trường hợp bằng lái ô tô cấp mới hoặc hết thời hạn sẽ được cấp, đổi sang mẫu mới.
      - GPLX đang sử dụng còn hiệu lực sẽ được đổi theo mẫu mới khi đến thời hạn đổi GPLX, hoặc bị mất, hư hỏng. Với những GPLX có thời hạn vĩnh viễn, nếu người lái xe muốn đổi sang GPLX theo mẫu mới thì vẫn được chấp nhận.

Thủ tục đổi Giấy phép lái xe theo mẫu mới

    Thông tư 15/2011/TT-BGTVT ngày 31.3.2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định: Người lái xe lập 1 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ VN hoặc Sở GTVT, gồm:
     - Đơn đề nghị đổi, cấp lại GPLX (theo mẫu).
     - Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với GPLX.
     - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
     - Bản sao giấy phép lái xe (cũ), 2 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm.
     - Khi đến đổi GPLX, người lái xe xuất trình GPLX (cũ), giấy CMND hoặc hộ chiếu để đối chiếu.
     - Lệ phí cấp đổi GPLX theo mẫu mới là 135.000 đồng/giấy phép.
     Tham khảo thủ tục và mẫu kèm theo: TẠI ĐÂY

Văn bản liên quan:
(Tổng hợp từ Báo Thanh niên online, Phapluattp online)

Thứ Năm, 12 tháng 1, 2012

Ý kiến Bộ Công an - Dân được đến phường chứng giấy bán xe

chung giay ban xeNgày 4-1-2012, Sở Tư pháp TP.HCM có hướng dẫn số 04 hướng dẫn Thông tư 75/2011/TT-BCA sửa đổi  Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe của Bộ Công an (có hiệu lực ngày 10/1/2012) trong đó đề nghị UBND quận, huyện chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn thuộc địa phương mình từ ngày 10/1/2012 không thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe (ô tô, xe máy…). Khi có nhu cầu giao dịch, người dân phải đến các cơ quan công chứng để làm giấy bán, cho, tặng xe.

Theo Thông tư 36/2010 của Bộ Công an, “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác”. Nay Thông tư 75/2011 của Bộ Công an có sự thay đổi: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật”.

Cho rằng: “Thông tư 75 đã bỏ quy định về chứng thực chữ ký trên giấy bán xe” nên Sở Tư pháp TP.HCM đã ra văn bản đề nghị UBND quận, huyện chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn thuộc địa phương mình từ ngày 10-1 không thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe. Cách hiểu của Sở Tư pháp TP.HCM có đúng không?

Không nên hiểu theo hướng gây khó cho dân
Ông Đỗ Văn Cương, Phó Trưởng phòng Pháp luật - Hành chính - Kinh tế - Dân sự, Vụ Pháp chế, Bộ Công an, lưu ý: “Hướng dẫn nêu trên của Sở Tư pháp TP.HCM không đúng với Thông tư 75/2011 của Bộ”.

Theo ông Cương, Thông tư 75 của Bộ nêu rõ: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật”. Như thế, ngoài việc cho dân đi công chứng, các địa phương còn có thể cho dân đi chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Việc chứng thực bao gồm cả chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Nên theo Nghị định 79/2007 (về chứng thực chữ ký...) thì người dân được quyền đến UBND phường, xã chứng thực chữ ký trên giấy bán, cho, tặng xe”. Như vậy, Theo Vụ Pháp chế (Bộ Công an), người dân có nhiều chọn lựa hơn so với trước: công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch mua bán xe hoặc chứng thực chữ ký của người bán.

Cũng theo ông Cương, tại tờ trình gửi Bộ Công an, Vụ Pháp chế có giải thích lý do phải sửa Thông tư 36/2010. Theo quy định của pháp luật về dân sự và công chứng, chứng thực thì việc bán, cho, tặng xe của cá nhân có thể được công chứng. Nếu không quy định về việc này thì với hợp đồng mua bán xe được công chứng người dân có thể không làm được thủ tục đăng ký xe. Vì thế, Vụ Pháp chế đã kiến nghị Bộ ban hành Thông tư 75/2011 để các địa phương và người dân dễ lựa chọn. “Không nên hiểu như Sở Tư pháp TP.HCM vì sẽ gây khó khăn cho người dân” - ông Cương nói.

Nhiều nơi vẫn buộc công chứng
Lâu nay, nếu Long An, Tiền Giang… vẫn cho phép người dân đến UBND phường, xã chứng thực chữ ký trên giấy bán xe thì nhiều nơi khác lại không làm vậy. Ở Bà Rịa-Vũng Tàu, theo bà Nguyễn Thị Hải Yến (Phó Trưởng phòng Bổ trợ tư pháp), “lúc có Thông tư số 36/2010, chúng tôi cũng đã yêu cầu người dân phải công chứng giao dịch mua bán xe chứ không được đến UBND phường, xã chứng thực chữ ký. Bởi lẽ theo Quyết định số 73 ngày 12-10-2009 của UBND tỉnh thì kể từ 1-11-2009, các tổ chức hành nghề công chứng đảm nhận việc công chứng tất cả các hợp đồng, giao dịch (trong đó có cả giao dịch mua bán, cho, tặng xe) trên địa bàn. Do hiện nay mọi việc đều đi vào ổn định nên khi Thông tư 75/2011 có hiệu lực chúng tôi không hướng dẫn thêm nữa”.

Tương tự, bà Nguyễn Thị Thanh Bình, Trưởng phòng Bổ trợ tư pháp Sở Tư pháp TP Đà Nẵng, cũng cho rằng khi muốn bán, tặng cho xe, người dân phải đến các tổ chức hành nghề công chứng. Theo bà Bình, “từ khi Luật Công chứng có hiệu lực, hầu hết người dân ở Đà Nẵng đều thực hiện các giao dịch về tài sản tại các tổ chức hành nghề công chứng. Người dân tin cậy các công chứng viên xem xét, kiểm tra kỹ lưỡng giao dịch và sẽ bảo vệ được quyền lợi hợp pháp cho các bên giao dịch. Trong khi đó, việc chứng thực tại các phường, xã nhiều khi có sai sót vì cán bộ chưa được đào tạo bài bản”.

Lệ phí chứng thực thấp hơn phí công chứng
- Lệ phí chứng thực chữ ký: không quá 10.000 đồng/trường hợp (Theo Thông tư liên tịch số 92/2008/TTLT-BTC-BTP).
- Phí công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản (tính trên giá trị tài sản): là 100.000 đồng nếu giá trị tài sản dưới 100 triệu đồng… (Theo Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP).
Theo Pháp luật TPHCM Online

Tham khảo thêm:
Một số ý kiến:
- Thông tư 75/2011 quy định không rõ, chứng thực hoặc công chứng. UBND xã, phường có thẩm quyền chứng thực theo Nghị định 79. Nếu UBND phường không được chứng thực thì quy định rõ giấy bán, cho, tặng thẩm quyền chứng thuộc các phòng công chứng.  NGUYỄN PHƯỚC HÙNG (phuochung...@hotmail.com)
- Theo tôi đối với môtô, xe máy thì chỉ cần chứng thực chữ ký tại UBND phường, xã, thị trấn là được rồi. Vì phần lớn là xe cũ bán lại nên giá trị cũng không lớn, mà khi ra công chứng phì phải có cả hai bên. Nếu bên bán mà xe là tài sản chung của vợ chồng thì cả hai vợ chồng cùng phải có mặt tại cơ quan công chứng rất mất thời gian. ANH TUẤN (kachu...@yahoo.com.vn)
- Việc bán một chiếc xe giá từ 3-50 triệu mà phải ra công chứng thì quá bất tiện cho gia đình người mua, người bán. Ví dụ anh A bán cho anh B chiếc xe máy giá 5 triệu, anh A và anh B muốn công chứng thì vợ chồng anh A và vợ chồng anh B phải ra phòng công chứng để công chứng giấy tờ. 
Nếu như vợ anh A đi công tác thì phải chờ cho tới khi đầy đủ cả hai bên thì mới công chứng được, vậy là làm mất thời gian, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, như vậy thì không cần thiết. TRUC LY (thanhthao...@ymail.com)

Thứ Hai, 25 tháng 4, 2011

Một số điểm chú ý Thông tư 15/2011/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp GPLX

Ngày 31/3/2011, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 15/2011/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 07/2009/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2011.
Bang lai xe
 Sau đây là một số quy định mới trong thông tư:
- Quy định về thời gian cấp mới GPLX, trước đây quy định là 20 ngày thì nay được rút xuống không quá 10 ngày kể từ khi kết thúc kỳ sát hạch.
- Thời gian cho phép đổi GPLX cũng được tăng thêm. Cụ thể trong thời hạn 3 tháng trước khi GPLX hết hạn người có nhu cầu tiếp tục sử dụng GPLX được xét đổi GPLX (trước đây cho phép đổi trước 60 ngày); Người có GPLX quá hạn sử dụng dưới 3 tháng, kể từ ngày hết hạn, người có GPLX bị hỏng được xét đổi GPLX (trước đây cho phép đổi trong thời hạn chưa quá 30 ngày).
- Về thủ tục hồ sơ học lái xe, đổi giấy phép lái xe:
       + Người học tự ký đơn rồi nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ hoặc sở giao thông vận tải tỉnh và TP để được cấp giấy phép lái xe, không cần có thêm xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương như trước đây.
       + Trường hợp giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng, người đổi chỉ cần nộp hồ sơ gồm đơn đề nghị đổi lại giấy phép lái xe, bản sao giấy phép lái xe hết hạn..., không phải nộp thêm hồ sơ gốc như trước đây.
       + Cho phép quá hạn dưới 3 tháng sẽ được xét đổi GPLX; trường hợp quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm được dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại GPLX (trước là quá hạn từ 1-6 tháng); Quá hạn từ 1 năm trở lên kể từ ngày hết hạn được dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại GPLX (trước đây quá hạn từ 6 tháng trở lên đã phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành).
       + Đối với các trường hợp xin cấp lại GPLX bị mất, Thông tư 15 cũng điều chỉnh đối với các trường hợp còn hạn sử dụng hoặc quá hạn sử dụng dưới 3 tháng và còn hồ sơ gốc (hoặc không còn hồ sơ gốc nhưng có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch), không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì sau 1 tháng nộp đủ hồ sơ sẽ được xét cấp lại GPLX (trước đây quy định là sau 2 tháng và phải dự sát hạch cả lý thuyết và thực hành nếu đạt yêu cầu mới được cấp lại). Trường hợp quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm, sau hai tháng nộp hồ sơ sẽ được dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại GPLX…
        + Đối với người dự sát hạch lại do GPLX bị quá hạn: không cần hồ sơ gốc, không cần đơn trình báo mất hồ sơ gốc có xác nhận của cơ quan Công an cấp xã như quy định cũ. Trường hợp đối với người dự sát hạch lại do GPLX bị mất cũng không bắt buộc có hồ sơ gốc, không cần đơn trình báo mất GPLX, mất hồ sơ gốc có xác nhận của cơ quan Công an cấp xã.
- Mở rộng thời gian cho người có giấy phép lái xe hết thời gian sử dụng được đổi giấy phép lái xe mới.
       + Người có giấy phép lái xe quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm (kể từ ngày giấy phép lái xe hết hạn) được dự sát hạch lại lý thuyết (hiện tại là từ trên 1 tháng đến 6 tháng).
       + Người có giấy phép lái xe quá hạn từ 1 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để xin cấp lại GPLX mới (hiện tại là 6 tháng).
- Về thời hạn sử dụng giấy phép (bằng lái) xe:
       + Hạng A1, A2, A3: không thời hạn.
       + Hạng A4, B1, B2 (ôtô con): 10 năm, kể từ ngày cấp (thay vì 5 năm như hiện nay).
       + Hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE (xe khách, xe tải, xe container...): 5 năm kể từ ngày cấp (thay vì 3 năm như hiện nay).
- Về nơi đổi giấy phép lái xe:
       + Có thể đổi giấy phép lái xe ở bất cứ Sở Giao thông vận tải nào (kể cả gởi hồ sơ trực tiếp  tại Tổng cục Giao thông đường bộ), không phụ thuộc nơi cấp bằng, không phải làm thủ tục giấy di chuyển.
Về thủ tục, hồ sơ đổi giấy phép lái xe người lái xe có thể đổi GPLX tại bất kỳ địa phương nào trong toàn quốc, không phải đổi tại nơi trực tiếp quản lý như trước đây. Hồ sơ khi đổi GPLX cũng được giảm tối đa, cụ thể không cần có hồ sơ gốc kèm theo (chứng chỉ nghề và biên bản tổng hợp kết quả sát hạch). 
- Bãi bỏ thủ tục di chuyển quản lý GPLX. Cụ thể nếu như trước đây khi người lái xe di chuyển nơi cư trú thì phải làm thủ tục di chuyển quản lý GPLX từ địa phương này đến địa phương khác. Theo quy định mới thì người lái xe không phải làm thủ tục xin di chuyển và được đổi, cấp lại tại bất kỳ địa phương nào trong toàn quốc khi hết hạn.
       Ví dụ: nếu bằng của do Sở GTVT Hà Nội cấp, có thể đem bằng + hồ sơ gốc đến Sở GTVT TP Hồ Chí Minh đổi (thời hạn là 25 ngày). Nếu đổi tại Sở GTVT Hà Nội thì nhanh hơn (thời hạn 05 ngày), không phải làm giấy di chuyển nộp ở Sở GTVT TP Hồ Chí Minh.
- Về thủ tục cấp lại giấy phép lái xe nếu bị mất:
      + Còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng và còn hồ sơ gốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 01 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, được xét cấp lại giấy phép lái xe;
     + Còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 01 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, được xét cấp lại GPLX
      + Quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm và còn hồ sơ gốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, thì sát hạch lại lý thuyết để cấp lại GPLX;
       + Quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm và không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, thì sát hạch lại lý thuyết để cấp lại GPLX;
       (Theo quy định hiện tại, nếu mất bằng thì phải sát hạch lại lý thuyết, kể cả còn hạn. Mất hồ sơ gốc thì sát hạch thêm thực hành)
- Bổ sung thẩm quyền đổi GPLX: Nếu như trước đây theo quy định thì Sở GTVT chỉ được đổi GPLX do Sở cấp thì nay theo quy định mới Sở GTVT được đổi GPLX do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp và các Sở GTVT địa phương khác cấp.
- Bổ sung hình thức xử lý vi phạm đối với hành vi giả khai báo mất hoặc tẩy xóa, làm sai lệch thông tin trên GPLX; sử dụng GPLX hoặc hồ sơ lái xe giả; có hành vi cố tình gian dối khác để được cấp đổi, cấp lại GPLX theo Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ: tăng hình thức xử lý, sau 5 năm mới được học và dự sát hạch lại để cấp GPLX.
 (Bấm vào link, đợi 5s, bấm Skip Ad ở góc trên bên phải để tải mẫu)
Tham khảo:

Chủ Nhật, 21 tháng 11, 2010

Thủ tục đăng ký sang tên, chuyển vùng xe áp dụng cho cá nhân năm 2013

A/Thủ tục đăng ký, sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh)
1. Chủ xe đến Phòng CSGT Công an tỉnh xuất trình một trong những giấy tờ sau (nếu là người Việt Nam):
sang ten chuyen vung xe     + Giấy CMND. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
    + Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
     + Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của trường.
     * Nếu là người VN định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại VN, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
     * Nếu là người được uỷ quyền đến đăng ký xe phải xuất trình CMND; nộp giấy uỷ quyền có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận cơ quan, đơn vị công tác.
2. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe theo mẫu 02
                  *** TẢI MẪU 02 *** 
(Để tải mẫu bấm vào link đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc trên bên phải)
3. Xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký xe
4. Nộp Chứng từ chuyển nhượng xe: gồm 1 trong các loại giấy tờ sau
     - Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật. (được công chứng xác nhận về việc giao dịch dân sự)
     - Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
     - Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
     - Văn bản đồng ý cho bán xe của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật (đối với xe Công an) của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội) được trang cấp bằng nguồn ngân sách nhà nước, khi bán ra dân sự phải có
     - Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch HĐQT doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, khi đăng ký, sang tên chuyển nhượng phải có
     - Quyết định phân bổ, điều động xe của BCA (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an,
    * Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
5. Nộp Chứng từ lệ phí trước bạ (làm tại Chi cục thuế nơi thường trú hoặc tạm trú)
     - Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
     - Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
6. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

B/Đăng ký xe sang tên, di chuyển xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ (như điểm 1 nêu trên).
2. Điền Giấy khai đăng ký xe (theo Mẫu số 02)
3. Nộp Chứng từ lệ phí trước bạ theo (như điểm 5 nêu trên).
4. Điền Giấy khai sang tên di chuyển (theo mẫu số 03 bên dưới)
                      *** TẢI MẪU 03 ***
(Để tải mẫu bấm vào link đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc trên bên phải)
5. Nộp Chứng từ chuyển nhượng (như điểm 4 nêu trên) và hồ sơ gốc của xe theo quy định.
C/Thủ tục, hồ sơ sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
1. Người mua hoặc người bán xe phải xuất trình giấy tờ (như điểm 1 nêu trên).
2. Mang theo Giấy chứng nhận đăng ký xe và nộp lại biển số xe (không phải đưa xe đến kiểm tra).
3. Chủ xe phải tự khai 2 giấy khai sang tên di chuyển (theo Mẫu số 03)
4. Xuất trình chứng từ chuyển nhượng xe (như điểm 4 nêu trên)
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển nhượng xe.
Một số vấn đề lưu ý:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 7 (ngày lễ nghỉ)
- Thời hạn giải quyết: không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Giải quyết một số vướng mắc khi sang tên, di chuyển xe:
     + Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe.
     + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc bán xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
     + Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
     + Xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
     + Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
     + Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di chuyển, phát hiện xe có giấy chứng nhận đăng ký xe giả hoặc bị tẩy xóa thì phải xác minh, làm rõ; đồng thời, thông báo cho chủ xe đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe biết. Sau 30 kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện không trả lời thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, sau đó giải quyết sang tên, di chuyển. Trường hợp có gian lận hoặc có khiếu nại thì chuyển cơ quan điều tra giải quyết theo quy định của pháp luật.
D/ Hướng dẫn thủ tục sang tên cho xe nhiều đời chủ
Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông
                                                                                                             Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT
CHỈ TIÊU
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
I
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 



1
Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này.
150.000 - 500.000
150.000
150.000
2
Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
2.000.000 - 20.000.000
1.000.000
200.000
3
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc
100.000 - 200.000
100.000
100.000
4
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)



a
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống
500.000 - 1.000.000
200.000
50.000
b
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng
1.000.000 - 2.000.000
400.000
50.000
c
Trị giá trên 40.000.000 đồng
2.000.000 - 4.000.000
800.000
50.000
-
Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật
50.000
50.000
50.000
II
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký



1
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số



a
Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao thu theo điểm 2 mục I Biểu này
150.000
150.000
150.000
b
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc
100.000
100.000
100.000
c
Xe máy; Trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao, áp dụng theo điểm 4, mục I Biểu này
50.000
50.000
50.000
2
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số (nếu cấp lại biển số thì thu theo giá mua thực tế).
30.000
30.000
30.000
Ghi chú:
- Khu vực I:  Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.

Thứ Sáu, 22 tháng 10, 2010

Hướng dẫn thủ tục cấp lại giấy tờ đăng ký xe bị mất năm 2013

1. Chủ xe đến Phòng CSGT Công an huyện, tỉnh, TP thuộc TW nơi đã cấp giấy đăng ký xe bị mất xuất trình một trong những giấy tờ sau:
* Nếu là cá nhân Việt Nam:
cap lai giay dang ky xe     + Giấy CMND. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu..
    + Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
     + Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của trường.
     * Nếu là người VN định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại VN, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
* Nếu là cơ quan, tổ chức VN:
     + Người đến đăng ký xe xuất trình CMND kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
     + Doanh nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, DN nước ngoài trúng thầu tại VN, các tổ chức phi chính phủ, xuất trình CMND của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
2. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe theo mẫu
           (Để tải mẫu bấm vào link đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc trên bên phải )
                      *** GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (mẫu 02) ***
Lưu ý: 
+ Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn).
+ Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy CMND.
+ Nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
+ Thời hạn nhận giấy đăng ký: Không quá 2 ngày làm việc nếu nộp đủ hồ sơ theo quy định;
3. Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông
                                                                                                               Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT
CHỈ TIÊU
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
I
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 



1
Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này.
150.000 - 500.000
150.000
150.000
2
Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
2.000.000 - 20.000.000
1.000.000
200.000
3
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc
100.000 - 200.000
100.000
100.000
4
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)



a
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống
500.000 - 1.000.000
200.000
50.000
b
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng
1.000.000 - 2.000.000
400.000
50.000
c
Trị giá trên 40.000.000 đồng
2.000.000 - 4.000.000
800.000
50.000
-
Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật
50.000
50.000
50.000
II
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký



1
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số



a
Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao thu theo điểm 2 mục I Biểu này
150.000
150.000
150.000
b
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc
100.000
100.000
100.000
c
Xe máy; Trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao, áp dụng theo điểm 4, mục I Biểu này
50.000
50.000
50.000
2
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ôtô, xe máy (nếu cấp lại biển số thì thu theo giá mua thực tế).
30.000
30.000
30.000
Ghi chú:
- Khu vực I:  Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.
Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Tham khảo thêm:

Bài đăng phổ biến