Thứ Hai, 25 tháng 1, 2010

Toàn văn Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/2010/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 01 NĂM 2010
QUY ĐỊNH NHỮNG NGƯỜI LÀ CÔNG CHỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định những người là công chức nêu tại khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 32 của Luật Cán bộ, công chức.
Điều 2. Căn cứ xác định công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Ở Trung ương:
a) Người giữ chức vụ, chức danh cấp phó, trợ lý, thư ký của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cục, vụ, cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng của Văn phòng Trung ương Đảng, cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các Ban Đảng ở Trung ương;
b) Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy khối và Đảng ủy ngoài nước trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
c) Người làm việc trong bộ phận giúp việc của cơ quan, tổ chức do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh):
a) Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của tỉnh ủy, thành ủy;
b) Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy;
c) Người làm việc chuyên trách trong văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra của Đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy.
3. Ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện):
Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh.
Điều 4. Công chức trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Tổng kiểm toán Nhà nước; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
1. Thứ trưởng và người giữ chức danh, chức vụ tương đương; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh tra và tổ chức khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Tổng cục trưởng và tương đương, Phó Tổng cục trưởng và tương đương, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh tra thuộc Tổng cục và tương đương.
3. Cục trưởng, Phó Cục trưởng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, phòng, thanh tra, chi cục thuộc Cục.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 6. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ở cấp tỉnh:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
Điều 7. Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân
1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
2. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên trách; Thẩm định Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
3. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân
1. Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, phòng thuộc Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội
1. Ở Trung ương:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức ở Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức chính trị - xã hội);
b) Người làm việc trong bộ phận giúp việc của Ủy ban thuộc tổ chức chính trị - xã hội.
2. Ở cấp tỉnh
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương.
3. Ở cấp huyện
Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương.
4. Công chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không bao gồm người đang hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
Người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
Điều 11. Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập nói tại Nghị định này là các tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Điều 12. Công chức được luân chuyển
Công chức được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp do các tổ chức đó trả lương.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình rà soát, xác định và lập danh sách công chức theo quy định của Nghị định này.
2. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước rà soát, xác định và lập danh sách công chức theo quy định của Nghị định này.
3. Tổng hợp số lượng công chức thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, trình Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
Cơ quan có thẩm quyền của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, xác định và lập danh sách công chức thuộc thẩm quyền sử dụng, quản lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 Nghị định này chịu trách nhiệm gửi danh sách và báo cáo số lượng công chức thuộc thẩm quyền quản lý về Bộ Nội vụ chậm nhất là ngày 30 tháng 6 hàng năm để theo dõi và tổng hợp.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

Chủ Nhật, 24 tháng 1, 2010

Ngành đào tạo Mỹ thuật đa phương tiện đang 'nóng' lên

Trong những năm tới đây, thị trường đào tạo MTĐPT ở Việt Nam sẽ có nhiều sôi nổi. Hàng loạt trung tâm ra đời để đáp ứng cho mong muốn thống trị thế giới Multimedia của các bạn trẻ.

Tại Hội nghị toàn cầu "Aptech World Leadership Summit 2010" diễn ra tại Jaipur - Ấn Độ vào ngày 13,14/01/2010, trường Đào tạo Mỹ thuật Đa phương Tiện Arena Multimedia thuộc Công ty Aprotrain đã vinh dự nhận được 2 giải thưởng cao quý - Đơn vị Đào tạo Uy Tín Nhất và Đơn vị Đào tạo Xuất sắc Toàn cầu.

Đây là hội nghị được tập đoàn Aptech - Ấn Độ tổ chức định kỳ 2 năm một lần, quy tụ hơn 3000 trung tâm tại 52 quốc gia đào tạo chương trình của Aptech. Trong hội nghị, lãnh đạo các trung tâm đào tạo đã đưa ra các dự đoán tươi sáng cho CNTT năm 2010. "Cơ hội năm 2010 đã hiện hữu. Vấn đề là ở chỗ chúng ta có thay đổi tư duy, chiến lược của mình để nắm bắt được nó hay không", ông Ninad Karpe, Tổng giám đốc Tập đoàn Aptech toàn cầu tổng kết.

Theo đó, việc đào tạo trong ngành CNTT nói chung và Mỹ thuật Đa phương tiện (MTĐPT) nói riêng cũng sẽ bùng phát trong tương lai. Thời gian qua, chúng ta có thể thấy nhiều tuyệt tác được tạo từ MTĐPT như siêu phẩm 3D ăn khách của đạo diễn James Cameron"Avatar" hay những ứng dụng về đồ họa trong điện thoại, laptop. Bên cạnh đó, còn xuất hiện những dòng game online được tạo ra nhờ MTĐPT đã vẽ nên một bức tranh sống động đầy màu sắc trong thế giới game. Những dự đoán tươi sáng cùng những siêu phẩm giải trí ra đời từ việc ứng dụng MTĐPT làm cho độ nóng về thị trường này càng tăng lên.

Do đó, trong những năm tới đây, thị trường đào tạo MTĐPT ở Việt Nam sẽ có nhiều sôi nổi. Hàng loạt trung tâm ra đời để đáp ứng cho mong muốn thống trị thế giới Multimedia của các bạn trẻ. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh khốc liệt về chất lượng và uy tín sẽ là điều không tránh khỏi và chỉ có những cơ sở thật sự có chất lượng thì mới có thể trụ vững. Những điều đó hứa hẹn sẽ tạo nên một bức tranh sống động, muôn màu muôn vẻ cũng như độ "hot" của thị trường đào tạo MTĐPT Việt Nam.

Tính đến nay, ở Việt Nam, Trường Đào tạo Mỹ thuật Đa phương tiện Arena Multimedia là đơn vị đào tạo uy tín nhất. Với hai trung tâm ở Hà Nội và TP HCM, trường luôn cung cấp cho học viên chương trình học cập nhật, sát với thực tế và phù hợp với nhu cầu của các nhà tuyển dụng và đúng với mục tiêu đào tạo những chuyên gia thật sự về MTĐPT cho Việt Nam.

Ngành đào tạo Mỹ thuật đa phương tiện đang 'nóng' lên

Đại diện Aprotrain-Arena chi nhánh TP HCM nhận giải thưởng trong hội nghị Aptech toàn cầu

Với những thành tựu trên, tin rằng trong năm 2010, Trường Đào tạo Mỹ thuật Đa phương tiện Arena Multimedia tại số 212 - 214 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3 TP HCM, sẽ làm cho "nhiệt kế" của ngành đào tạo MTĐPT sôi động hơn nữa. Và trong tương lai, thương hiệu đào tạo nguồn nhân lực IT nói chung ở Việt Nam sẽ có nhiều bứt phá mới trên quốc tế.

Chào Xuân 2010, tại Arena Multimedia đang triển khai chương trình "Spring Colour" dành cho những bạn yêu thích sáng tạo và đam mê ngành MTĐPT, với những suất học bổng giá trị, mỗi suất lên đến 10 triệu đồng cùng nhiều phần quà: IPod Shuffle 4Gb, vé tham dự "Spring trip",...

Tham khảo thêm thông tin tại: Trường Đào tạo Mỹ thuật Đa phương tiện Arena Multimedia:

Tại Hà Nội: 80-82 Trúc Khê, P.Láng Hạ, quận Đống Đa. Tel: (04) 3773 8108.
Tại TP HCM: 212-214 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3. Tel: (08) 39 300 824 hoặc vào trang web http://www.arena-multimedia.vn.

HNL

Mù quáng bao che những kẻ muốn lật đổ chính quyền

Bị can Lê Công Định. (Ảnh: TTXVN)

Ngày 20/1 vừa qua, Tòa án Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên phạt án tù đối với nhóm 4 nhân vật mưu toan lật đổ chính quyền. Một bản án do cơ quan tư pháp của một quốc gia có chủ quyền phán quyết nhằm bảo vệ chế độ là một điều hết sức bình thường nhưng đáng tiếc lại bị một số cơ quan ngoại giao và báo chí phương Tây lên tiếng chỉ trích.

Những tuyên bố, phát biểu, những bài viết thiên lệch trong hai ngày qua trên một số báo nước ngoài không chỉ cho thấy thái độ thiên kiến với nhà nước Việt Nam vẫn tồn tại, không chỉ chứng tỏ một số nhóm lợi ích ở hải ngoại vội vã nêu quan điểm trong khi không có đầy đủ thông tin, hoặc thậm chí không cần biết rõ thông tin, mà còn là sự can thiệp quá mức vào công việc nội bộ của một quốc gia độc lập.

Sau một ngày xét xử sơ thẩm, Tòa án Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên phạt Trần Huỳnh Duy Thức 16 năm tù, thời gian quản chế 5 năm; Nguyễn Tiến Trung 7 năm tù, 3 năm quản chế; Lê Công Định và Lê Thăng Long cùng lĩnh mức án 5 năm tù và 3 năm quản chế. Các bị cáo trên bị Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao truy tố về tội "Hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân" theo điều 79 Bộ Luật Hình sự.

Quá trình điều tra xác định rằng các đối tượng này đã hành động một cách có tổ chức nhằm chống phá và lật đổ Nhà nước Việt Nam, có sự liên kết với các tổ chức phản động lưu vong và được các thế lực thù địch chống Việt Nam khích lệ, hỗ trợ. Đây là vụ án đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia.
Khi bị bắt, Trần Huỳnh Duy Thức đã khai nhận hành vi chống Nhà nước thông qua việc trực tiếp viết nhiều bài công kích sự điều hành, chính sách kinh tế của Chính phủ, xuyên tạc sự lãnh đạo của Đảng, chia rẽ nội bộ lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước. Lê Công Định thú nhận thêm rằng đã tham gia khóa huấn luyện do nhóm khủng bố Việt Tân tổ chức, cũng như âm mưu thành lập đảng phái để thu hút lực lượng chống lại nhà nước Việt Nam.

Tại phiên tòa, Nguyễn Tiến Trung và Lê Công Định đều thừa nhận hành động của mình là vi phạm luật pháp Việt Nam. "Tôi nông nổi và phạm sai lầm," Nguyễn Tiến Trung nói. Lê Công Định hối hận vì nhiều người thân trong gia đình đã đóng góp xây dựng chính thể này còn ông ta thì chống lại. Cũng cần nhắc thêm rằng Lê Công Định là một luật sư nắm vững luật pháp Việt Nam.

Bản thân các đối tượng đã thừa nhận hành vi phạm tội và hiểu rằng những hành động của họ đi ngược lại với lợi ích của dân tộc, nhưng những "người ngoài" như đại diện tổ chức Nhà báo Không Biên giới Lucie Morillon lại ngang nhiên tuyên bố rằng "họ không làm gì sai trái." Các đối tượng thừa nhận âm mưu lật đổ chính quyền nhưng Giám đốc đặc trách châu Á của tổ chức Theo dõi Nhân quyền (HRW) Brad Adams vẫn khẳng định "không phải là tội theo luật quốc tế." Không rõ cái gọi là "luật quốc tế" ở đây là luật nào, nhưng việc âm mưu lật đổ chế độ, cấu kết với những tổ chức bị coi là khủng bố, mà vẫn được một số người nhắm mắt bao che thì quả là một chuyện khó hiểu.

Và không rõ khi tội trạng rõ ràng đến vậy mà theo một số người vẫn không phải là tội, thì việc đối xử tàn tệ với tù nhân, thậm chí giam giữ người vô thời hạn, không được hưởng những quyền lợi pháp lý, việc gây ra những cuộc chiến tàn khốc ở nhiều quốc gia mà lý do về sau được thừa nhận là sai lầm, việc gia tăng buôn bán vũ khí chết người khắp nơi trên thế giới, sẽ được gọi là gì? Không lẽ đó cũng là đảm bảo quyền dân chủ cho người dân hay cho một quốc gia chỉ mong muốn sự an bình và phát triển?

Và điều quan trọng nữa là mỗi công dân của một quốc gia trước hết phải tuân thủ luật pháp của chính quốc gia đó, trước khi viện dẫn đến những luật quốc tế một cách chung chung. Mỗi quốc gia có quyền thực thi quyền của mình nhằm đảm bảo giữ vững chế độ mà hàng triệu người đã phải đổ bao xương máu để đạt được và đang cố gắng xây dựng một xã hội vì mọi người dân. Mọi ý kiến, phát biểu, bình luận về quyết định của một nhà nước có chủ quyền, thiết nghĩ phải dựa trên quan điểm công bằng và chỉ nên được đưa ra khi hiểu rõ sự việc và có đầy đủ thông tin.

Sự bao che mù quáng đối với một nhóm chống đối rất có thể làm nảy nở tràn lan những phần tử gây rối loạn cho Việt Nam - một quốc gia ổn định, một điểm đến an toàn, thân thiện cho các du khách và nhà đầu tư nước ngoài.

Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn tôn trọng những quyền cơ bản của công dân, cùng phấn đấu xây dựng một đất nước hòa bình, ổn định và phát triển, đồng thời không chấp nhận sự dung túng cho những kẻ âm mưu lật đổ chính quyền của nhân dân, chà đạp lên quyền lợi của đất nước, của dân tộc vì những mưu cầu chính trị vị kỷ./.

Thứ Tư, 20 tháng 1, 2010

Toàn văn Thông tư 12/2010/TT-BTC xử lý tang vật VPHC là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước

THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/2010/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 2010 
HƯỚNG DẪN VIỆC XỬ LÝ TANG VẬT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LÀ HÀNG HOÁ, VẬT PHẨM DỄ BỊ HƯ HỎNG VÀ QUẢN LÝ SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC 
DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính như sau: 
MỤC I
QUY ĐỊNH CHUNG 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn các nội dung sau:
a) Xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng;
b) Quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính (bao gồm cả số tiền thu được từ xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khác); trừ tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
2. Việc quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính; không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này. 
MỤC II
XỬ LÝ TANG VẬT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LÀ HÀNG HOÁ, 
VẬT PHẨM DỄ BỊ HƯ HỎNG

Điều 2. Hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
Hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng bao gồm:
1. Hàng tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản;
2. Hàng thực phẩm đã qua chế biến, thuốc chữa bệnh mà hạn sử dụng còn dưới 30 ngày;
3. Các loại hàng hoá, vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sau khi bắt giữ sẽ bị hư hỏng, hết thời hạn sử dụng.

Điều 3. Hình thức xử lý tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
1. Bán trực tiếp (không thông qua đấu giá), trừ các trường hợp phải tiêu huỷ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiêu huỷ đối với hàng hoá, vật phẩm đã bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng.

Điều 4. Tổ chức xử lý tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
1. Đối với hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng xử lý theo hình thức bán trực tiếp:
a) Người có thẩm quyền quyết định tịch thu tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền tịch thu) tổ chức bán hàng hoá, vật phẩm cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua.
Giá bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng được xác định căn cứ vào chất lượng của hàng hoá, vật phẩm và bảng giá do Sở Tài chính công bố tại thời điểm gần nhất; trường hợp Sở Tài chính không công bố bảng giá hoặc hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng không có trong bảng giá do Sở Tài chính công bố thì người có thẩm quyền tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính quy định tại điểm b khoản này căn cứ vào chất lượng và giá bán trên thị trường của hàng hoá cùng loại để xác định giá bán cho phù hợp.
Người có thẩm quyền tịch thu có trách nhiệm tổ chức đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm bán ra; trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tịch thu mời cơ quan chuyên môn để phối hợp đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm.
b) Cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu hoặc cơ quan tài chính tại địa bàn xảy ra hành vi vi phạm (trong trường hợp được cơ quan tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người có thẩm quyền tịch thu thuộc cơ quan không tổ chức theo cấp hành chính) phối hợp với người có thẩm quyền tịch thu trong việc xác định giá bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng.
c) Việc bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải được lập biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ thực hiện bán; thời gian, địa điểm bán; người bán; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại thời điểm bán; đơn giá bán, giá trị thanh toán; người mua và các nội dung khác có liên quan.

2. Đối với hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải tiêu huỷ:
a) Người có thẩm quyền tịch thu thành lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ các hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; Hội đồng xử lý do người có thẩm quyền tịch thu hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm: đại diện cơ quan tài chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đại diện các cơ quan chuyên môn liên quan.
b) Các hình thức tiêu huỷ: Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường, việc tiêu huỷ được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Sử dụng hoá chất;
- Sử dụng biện pháp cơ học;
- Huỷ đốt;
- Huỷ chôn;
- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
c) Việc tiêu huỷ hàng hoá, vật phẩm phải được lập biên bản, có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ và lý do thực hiện tiêu huỷ; thời gian, địa điểm tiêu huỷ; thành phần tham gia tiêu huỷ; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại thời điểm tiêu huỷ; hình thức tiêu huỷ và các nội dung khác có liên quan.

Điều 5. Quản lý tiền thu được từ việc xử lý tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
Số tiền thu được từ việc xử lý tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải gửi vào tài khoản tạm gửi (tài khoản tiền gửi) của cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu mở tại Kho bạc Nhà nước và được quản lý như sau:
1. Trường hợp tang vật bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quyết định của người có thẩm quyền thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này;
2. Trường hợp tang vật không bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì số tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. 
MỤC III
QUẢN LÝ SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ VIỆC XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN 
TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 6. Quản lý tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính, sau khi trừ các khoản chi phí quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này, được nộp vào tài khoản tạm giữ hoặc tài khoản phải trả về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý (sau đây gọi chung là tài khoản tạm giữ) của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương và cấp tỉnh ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước thì nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp;
b) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước thì nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
2. Số tiền thu được từ việc bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trên tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

Điều 7. Quản lý, sử dụng các khoản chi liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân được giao bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc thanh toán các khoản chi phí sau đây từ số tiền thu được do bán tang vật, phương tiện trước khi nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước:
a) Chi phí vận chuyển, giao nhận, bảo quản tài sản từ khi có quyết định bắt giữ tang vật, phương tiện đến khi hoàn thành việc xử lý. Trường hợp cơ quan ra quyết định bắt giữ và tổ chức được giao bán tang vật, phương tiện đã được Nhà nước bố trí kho bãi, biên chế, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên thì không được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến vận chuyển, bảo quản những tài sản đó.
b) Phí bán đấu giá (nếu có).
2. Cơ quan tài chính quản lý tài khoản tạm giữ quy định tại Điều 6 Thông tư này có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí sau đây:
a) Chi phí điều tra, xác minh, bắt giữ gồm: chi thông tin liên lạc cho cán bộ tham gia xử lý; chi xăng dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật hoặc chi thuê phương tiện, địa điểm (nếu có); chi sửa chữa phương tiện kiểm tra bị hư hỏng khi tiến hành truy đuổi, bắt giữ; chi đăng tin, thông báo tìm chủ hàng. Mức chi tối đa không quá 5% số tiền thu được từ xử lý tài sản của vụ việc đó.
b) Chi phí mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ việc tối đa là mười phần trăm (10%) số thu từ bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu của vụ việc đó nhưng không được vượt quá năm mươi triệu đồng (50.000.000 đồng). Đối với những vụ việc mà tang vật, phương tiện tịch thu là hàng giả, hàng hoá phải tiêu huỷ hoặc có giá trị thấp thì không khống chế chi phí mua tin theo tỷ lệ trên số thu nhưng tối đa không được quá ba mươi triệu đồng (30.000.000 đồng).
Việc thanh toán chi phí mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp yêu cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán khoản chi mua tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính, vi phạm pháp luật hình sự phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả.

c) Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang dã từ thời điểm tạm giữ cho đến khi hoàn thành việc thả vào môi trường tự nhiên theo quy định hoặc chuyển giao cho vườn thú, trung tâm thí nghiệm, tổ chức khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Chi phí kiểm nghiệm, giám định, định giá trị tài sản tạm giữ làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có) từ thời điểm kiểm tra hoặc tạm giữ cho tới khi có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Chi phí thuê sửa chữa tài sản để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được hoặc giá trị tăng thêm của tài sản lớn hơn so với chi phí sửa chữa (nếu có); chi khắc phục tổn thất về tài sản do nguyên nhân khách quan trong quá trình bán đấu giá (nếu có); chi phí thực tế và hợp lý trong trường hợp bán đấu giá không thành.
e) Các chi phí thực tế cho việc tổ chức bán tài sản của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan của người ra quyết định tịch thu. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh được cơ quan tài chính tạm ứng trước tối đa không quá 5% trên giá trị (theo giá khởi điểm) của tài sản bán đấu giá để có nguồn chi cho công tác bán đấu giá tài sản. Kết thúc việc bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh phải thanh quyết toán số tiền tạm ứng theo quy định hiện hành.
g) Chi bồi dưỡng làm thêm giờ; bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm của cá nhân tham gia điều tra, bắt giữ, quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính. Mức chi cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính.
h) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ, công chức thuộc lực lượng tham gia xử lý vi phạm hành chính bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ, công chức hy sinh khi thi hành công vụ, mức chi tối đa không quá 20% số thu từ bán tang vật, phương tiện của vụ việc và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
i) Chi cho công tác tuyên truyền; chi hỗ trợ mua sắm bổ sung trang thiết bị, phương tiện làm việc, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác xử lý vi phạm hành chính. Tổng mức chi cho các nội dung này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 10% số thu từ bán tang vật, phương tiện của vụ việc.
k) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính. Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về thi đua khen thưởng.
l) Chi hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bắt giữ, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
m) Các khoản chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức thanh lý, tiêu huỷ tài sản.
n) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài sản.
3. Việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được căn cứ vào đề nghị của các cơ quan, tổ chức tham gia quản lý, xử lý tài sản; tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi và các quy định của Nhà nước có liên quan.

4. Nguồn kinh phí để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng từ số thu do bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trên tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp số tiền trên tài khoản tạm giữ không đủ để thanh toán thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
5. Đối với các tài sản chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quản lý, sử dụng, thì các chi phí phát sinh từ khi có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc bàn giao do cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản chi trả. 
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các quy định của Bộ Tài chính sau đây:
a) Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
b) Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
c) Điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá.
3. Đối với các trường hợp đã có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì việc quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo các quy định tại thời điểm ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước; không áp dụng quy định của Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết. 
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí 

Chủ Nhật, 10 tháng 1, 2010

Toàn văn Thông tư 02/2010/TT-BTC bổ sung Thông tư 84 về thuế thu nhập cá nhân

 Số: 02 /2010/TT-BTC                                                               Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2010

              THÔNG TƯ
Hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/208 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân  
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3045/VPCP-KTTH ngày 11/6/2009 và công văn số 8308/VPCP - KTTH ngày 23/11/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân;
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, như sau:
Điều 1. Bổ sung điểm 2.4 vào khoản 2, mục II, phần A như sau:
“2.4. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không tính vào thu nhập chịu thuế:
2.4.1. Không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công một số khoản mà cán bộ công chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang được chi trả hoặc đơn vị chi trả thanh toán hộ các cá nhân trên theo chế độ quy định của nhà nước. Cụ thể như sau:
a. Khoản được nhận theo chế độ ban hành kèm theo Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
b. Phụ cấp phục vụ ban hành kèm theo Quyết định số 269/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ;
c. Chế độ trang bị hoặc khoản được nhận theo chế độ khoán sử dụng xe ôtô phục vụ công tác ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
d. Khoản được nhận theo chế độ nhà công vụ quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở và Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ;
Đối tượng áp dụng và các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn nêu trên phải phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành.
2.4.2. Không tính vào thu nhập chịu thuế các khoản được nhận của cán bộ công chức và những cá nhân khác nhận được từ các công việc sau: Tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; từ Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; từ Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
2.4.3. Ngoài các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu thuế của các đối tượng nêu tại điểm 2.4.1, điểm 2.4.2 nêu trên thì việc xác định các khoản phụ cấp được trừ khi tính thu nhập chịu thuế hoặc các khoản khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên và Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính”.
Điều 2. Bổ sung điểm 2.6 vào khoản 2 mục III, phần A như sau:
2.6. Việc miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất mà nhà ở, đất ở này đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
Đối với cá nhân đã có nhà ở, đất ở nay có phát sinh thêm việc chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng này không được áp dụng quy định miễn thuế thu nhập cá nhân”.
Điều 3. Bổ sung vào cuối khoản 4, mục III, phần A như sau:
Đối với các trường hợp nhận thừa kế, quà tặng là hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ không được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ”.
Điều 4. Bổ sung điểm 3.3 vào khoản 3, mục I, phần B như sau:
“3.3. Giảm trừ đối với khoản bảo hiểm bắt buộc:
3.3.1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật bảo hiểm xã hội được trừ các khoản bảo hiểm này vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Tiền đóng bảo hiểm của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
3.3.2. Cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia cá nhân cư trú mang quốc tịch tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân. 
a). Căn cứ xác định các khoản bảo hiểm được trừ: Cá nhân thuộc đối tượng nêu tại điểm 3.3.2 nêu trên phải có các chứng từ chứng minh đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của nước ngoài.
Chứng từ chứng minh bao gồm: chứng từ thu tiền của cơ quan bảo hiểm hoặc xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp cơ quan chi trả nộp thay). 
b) Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và quyết toán theo số chính thức khi hết năm; trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế”.

Điều 5. Bổ sung điểm 3.5.3 vào điểm 3.5 mục II, phần B như sau:
3.5.3. Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập tính thuế đáp ứng các điều kiện sau: 
a) Giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng và kê khai trên tờ khai thuế không thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với quyền sử dụng đất) hoặc không thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với nhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật.
Trường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng và kê khai trên tờ khai thuế thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với quyền sử dụng đất) hoặc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với nhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật thì áp dụng thuế suất 2% tính trên giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
b) Giá mua và các chi phí liên quan (các chi phí liên quan đến cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng; các chi phí có liên quan khác) người nộp thuế kê khai phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp làm căn cứ chứng minh giá mua và các chi phí liên quan mà người nộp thuế kê khai là đúng.
Đối với cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, mua căn hộ thì giá mua được xác định căn cứ vào chứng từ nộp tiền góp vốn và hoá đơn, chứng từ khác chứng minh các chi phí liên quan. Các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả các khoản trả lãi tiền vay của các tổ chức tín dụng để mua bất động sản. Riêng trường hợp mới chỉ góp một phần vốn (chưa nộp đủ số tiền theo hợp đồng) thì giá mua được xác định như sau:
Giá mua
=
{
Tổng số vốn phải góp theo hợp đồng
-
Phần vốn góp còn thiếu (chưa nộp)
}
+
Các chi phí khác có liên quan
Trường hợp người nộp thuế kê khai giá mua và chi phí liên quan nhưng không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh giá mua và chi phí hoặc có kèm theo hoá đơn, chứng từ nhưng qua kiểm tra cơ quan thuế phát hiện có hoá đơn, chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
c) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự kê khai, tự xác định mức thuế suất áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ kê khai.
Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế có trách nhiệm kiểm tra tờ khai và các tài liệu kèm theo hồ sơ, nếu đủ các điều kiện áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập chịu thuế thì chấp nhận kết quả tính thuế của người chuyển nhượng. Trường hợp không chấp nhận kết quả tính thuế thì phải trả lời rõ để người chuyển nhượng biết.
d) Trường hợp cá nhân kê khai nộp thuế theo thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng nhưng qua kiểm tra thấy giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng và kê khai thuế thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế theo thuế suất 2% trên giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định”.
Điều 6. Bổ sung điểm 2.5.5 vào điểm 2.5 mục II, phần D như sau:
“2.5.5. Thủ tục kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ:
a) Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp để được quyền mua nhà, căn hộ và trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua nhà, căn hộ thì trong hồ sơ khai thuế cá nhân sẽ nộp bản sao hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn hộ đã ký kết giữa cá nhân với tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà thay cho việc nộp bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu công trình trên đất theo hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm 2.5.2, khoản 2, mục II, phần D của Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính và chỉ tiêu [04] trong mẫu số 11/KK-TNCN phản ánh các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phản ánh hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn hộ đã ký kết giữa cá nhân với tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà.  
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự, hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp phải có công chứng. Riêng trường hợp chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ nếu pháp luật quy định phải được tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà chấp thuận chuyển nhượng và đã được chấp thuận thì không cần có công chứng.
Cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, căn hộ thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng hoặc tại tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà (nếu tổ chức đó được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu).
b) Để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ kê khai, nộp thuế; Cục thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định việc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà, kinh doanh hạ tầng (kể cả sàn giao dịch bất động sản) thu thuế thu nhập cá nhân để cá nhân chuyển nhượng  kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tại tổ chức, các nhân xây dựng, kinh doanh nhà, kinh doanh hạ tầng. Trình tự, thủ tục uỷ nhiệm thu, kinh phí uỷ nhiệm thu được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c) Ngoài các loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế đã được hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính; cơ quan thuế không được yêu cầu cá nhân chuyển nhượng nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác”.
Điều 7. Bổ sung khoản 4 vào mục II phần D như sau:
“4. Về đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các trường hợp khác.
4.1. Việc quản lý thuế (đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế) đối với cán bộ, công chức có hệ số lương quy định tại Bảng lương ban hành kèm theo Quyết định số 128 QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng; Bảng lương ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; bậc 3 bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1-2 bảng lương cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ như sau:
Căn cứ vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công thực trả, đơn vị trực tiếp chi trả tiền lương, tiền công thực hiện giảm trừ gia cảnh cho bản thân cá nhân có thu nhập và người phụ thuộc theo đăng ký. Trên cơ sở thu nhập sau khi trừ các khoản được giảm trừ và căn cứ vào biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
4.1.1. Đăng ký thuế:
Cán bộ, công chức có mức lương nêu trên khai tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan chi trả thu nhập khai hộ tờ khai đăng ký thuế. Căn cứ tờ khai đăng ký thuế, cơ quan chi trả thu nhập chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã số thuế. Hồ sơ đăng ký thuế, trình tự và thủ tục đăng ký thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4.1.2. Khấu trừ thuế:
Đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và kê khai nộp ngân sách Nhà nước theo quy định; việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện hàng tháng.
4.1.3. Giảm trừ gia cảnh:
Đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công căn cứ vào việc kê khai gia cảnh của từng cán bộ, công chức để xác định số người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh trước khi khấu trừ thuế.
4.1.4. Quyết toán thuế:
Đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công lập quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thực hiện quyết toán thay cho từng cán bộ công chức thuộc trách nhiệm quản lý nếu có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc số thuế đã khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, lưu trữ hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế tại đơn vị chi trả thu nhập mà không phải nộp cho cơ quan thuế.
Trường hợp khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể, nếu có số thuế đã tạm khấu trừ trong năm lớn hơn số thuế phải nộp thì đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công thực hiện hoàn trả số thuế nộp thừa hoặc thực hiện bù trừ số thuế đã nộp thừa vào số thuế phát sinh kỳ sau.
Khi lập báo cáo quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm, đơn vị chi trả thu nhập không phải lập danh sách cán bộ có mức lương nêu trên có số thuế phải khấu trừ vào bảng kê chi trả thu nhập của đơn vị.
4.1.5. Quản lý thông tin:
Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý theo quy định hiện hành về chế độ quản lý đối với các thông tin liên quan đến việc xác định thu nhập, đăng ký, kê khai, khấu trừ, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cán bộ, công chức quy định tại Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4.2. Bổ sung  hướng dẫn thêmvề quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn vị chi trả duy nhất có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế phải khấu trừ  có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả thu nhập.
Đơn vị chi trả thu nhập căn cứ vào thu nhập chịu thuế thực trả cho người lao động, bản đăng ký người phụ thuộc, các chứng từ chứng minh khoản giảm trừ đóng bảo hiểm (nếu có), đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học của người lao động giao cho để xác định lại nghĩa vụ thuế của người lao động thực hiện khấu trừ ngay số thuế phải nộp thêm để nộp vào ngân sách Nhà nước. Trên tờ khai tổng hợp quyết toán thuế và bảng kê chi tiết cá nhân nhận thu nhập phản ảnh thu nhập và số thuế đã khấu trừ sau khi quyết toán.
Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ gia cảnh, các chứng từ chứng minh các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có) tại đơn vị và phải xuất trình hoặc cung cấp khi cơ quan thuế có yêu cầu”.
Điều 8. Bổ sung vào phần Đ như sau:
1. Bổ sung vào cuối khoản 2:
“Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn”.
2. Bổ sung vào cuối khoản 3:
“- Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ truy thu 01 lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
- Từ ngày 01/01/2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng có công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
Điều 9. Tổ chức thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng ngay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh được áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2009. Bãi bỏ các hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
           Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Bài đăng phổ biến