Thứ Bảy, 1 tháng 1, 2011

Toàn văn Thông tư 32/2007/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN hướng dẫn tổ chức hoạt động của Hội nghị người lao động trong công ty cổ phần, công ty TNHH

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI - TỒNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 32/2007/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Căn cứ Quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, ban hành kèm theo Nghị định số 87/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn tổ chức hoạt động của Hội nghị người lao động trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
a. Phạm vi áp dụng: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 (sau đây gọi chung là công ty).
b. Đối tượng áp dụng: Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc, Giám đốc các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi chung là Giám đốc công ty); Ban chấp hành Công đoàn hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời (sau đây gọi chung là Ban chấp hành Công đoàn công ty); người lao động trong Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm Hữu hạn.
c. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh vận dụng, thực hiện quy định của Thông tư liên tịch này để tổ chức Hội nghị người lao động, góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
2. Mục đích tổ chức Hội nghị người lao động
a. Tổ chức Hội nghị người lao động trong Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhằm phát huy quyền dân chủ trực tiếp của người lao động; tạo điều kiện để người lao động được biết, được tham gia ý kiến, được quyết định và giám sát những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động.
b. Thông qua thực hiện dân chủ trực tiếp tại Hội nghị người lao động xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần phòng ngừa và hạn chế tranh chấp lao động; thực hiện dân chủ trong khuôn khổ pháp luật, xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững.
3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hội nghị người lao động.
a. Hội nghị người lao động trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải được tổ chức hằng năm. Trong những trường hợp cần thiết Giám đốc hoặc Ban chấp hành công đoàn có thể đề xuất tổ chức Hội nghị người lao động bất thường.
b. Hội nghị người lao động được thừa nhận là hợp lệ khi có sự tham dự của trên 2/3 tổng số đại biểu được Giám đốc và Ban chấp hành Công đoàn công ty quyết định triệu tập.
c. Nghị quyết của Hội nghị người lao động có giá trị khi có trên 50% tổng số đại biểu chính thức biểu quyết tán thành.
II. NỘI DUNG HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Nội dung Hội nghị người lao động cấp phòng ban, phân xưởng
Trưởng phòng, ban; Quản đốc phân xưởng; Tổ trưởng, Đội trưởng của tổ, đội sản xuất: báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm trước và các chỉ tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao trong năm kế hoạch của đơn vị.
Chủ tịch Công đoàn bộ phận (Tổ trưởng Công đoàn): báo cáo đánh giá việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động trong phạm vi phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất và các kiến nghị của người lao động; trình bày dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể, dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế công ty.
Người lao động: thảo luận về các giải pháp để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh; đề xuất những sáng kiến, kiến nghị cải thiện điều kiện làm việc tại phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất; nêu những kiến nghị với Giám đốc công ty và Ban chấp hành Công đoàn công ty; thảo luận nội dung dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể, dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế công ty.
Bầu đại biểu dự Hội nghị người lao động công ty.
2. Nội dung Hội nghị người lao động toàn công ty
2.1. Phần nghi thức:
a. Bầu Đoàn chủ tịch và thư ký hội nghị:
- Đoàn chủ tịch hội nghị bao gồm: Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn công ty; thành viên khác (do Hội nghị quyết định bằng hình thức biểu quyết), Đoàn chủ tịch có trách nhiệm chủ trì hội nghị.
- Đoàn chủ tịch dự kiến thư ký và lấy biểu quyết hội nghị. Thư ký hội nghị có trách nhiệm ghi biên bản, dự thảo nghị quyết của hội nghị.
b. Báo cáo tình hình Đại biểu dự hội nghị.
2.2. Phần nội dung:
a. Giám đốc công ty báo cáo các nội dung sau:
- Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh năm qua; tình hình thực hiện các chế độ chính sách liên quan tới quyền, lợi ích của người lao động.
- Trình bày phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, phương án sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý điều hành, sắp xếp lao động, đổi mới thiết bị, công nghệ trong thời gian tới.
- Báo cáo đánh giá về các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đào tạo và đào tạo lại nghề cho người lao động.
- Báo cáo tình hình xây dựng và thực hiện các nội quy, quy chế của công ty, những nội dung sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh và mô hình quản lý của công ty.
- Báo cáo công khai mức trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, trích nộp kinh phí công đoàn, trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; công khai tài chính về các nội dung liên quan đến người lao động.
- Trả lời các câu hỏi của đại biểu có liên quan đến công tác điều hành, quản lý, tiếp thu và giải quyết các kiến nghị thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
- Tiếp thu các nội dung để kiến nghị với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Đại Hội đồng cổ đông giải quyết theo thẩm quyền.
b. Ban chấp hành Công đoàn công ty báo cáo nội dung như sau:
- Báo cáo kết quả tổ chức hoạt động Hội nghị người lao động cấp phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất và các kiến nghị của người lao động đã tập hợp từ hội nghị cấp dưới.
- Báo cáo việc tham gia xây dựng, sửa đổi các nội quy, quy chế liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Báo cáo tình hình sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, thực hiện Thỏa ước lao động tập thể, những nội dung đã được thực hiện, chưa thực hiện được, nguyên nhân chưa thực hiện.
- Trình bày nội dung dự thảo Thỏa ước lao động tập thể mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể.
- Báo cáo các kiến nghị của tập thể người lao động với Giám đốc công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông.
- Tiếp thu ý kiến của đại biểu về những vấn đề thuộc vai trò, trách nhiệm của Công đoàn.
c. Đại biểu thảo luận tại hội nghị.
d. Ký kết Thỏa ước lao động tập thể mới hoặc ký sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể (khi đã hoàn thành thương lượng theo luật định).
e. Khen thưởng, phát động thi đua, ký kết các giao ước thi đua phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh năm kế hoạch.
g. Biểu quyết thông qua Nghị quyết Hội nghị người lao động.
3. Nội dung Hội nghị người lao động bất thường
Nội dung của Hội nghị người lao động bất thường tập trung bàn và quyết định các vấn đề là nguyên nhân phải triệu tập hội nghị.
III. TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
1. Thời điểm tổ chức Hội nghị người lao động
a. Hội nghị người lao động tại các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất tiến hành sau khi có kế hoạch tổ chức Hội nghị người lao động công ty, có số lượng phân bổ đại biểu đi dự Hội nghị người lao động công ty.
b. Hội nghị người lao động công ty được tổ chức khi có kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm tiếp theo được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua.
2. Hình thức tổ chức Hội nghị người lao động.
a. Hội nghị toàn thể được tổ chức ở các công ty có dưới 100 lao động.
b. Hội nghị đại biểu được tổ chức ở các công ty có từ 100 lao động trở lên.
c. Hội nghị người lao động cấp phòng ban, phân xưởng được tổ chức khi công ty tổ chức hội nghị đại biểu.
d. Hội nghị bất thường: Khi có những biến động lớn, ảnh hưởng tới tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty, tác động trực tiếp tới quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động trong công ty thì Giám đốc hoặc Ban Chấp hành Công đoàn công ty có thể đề xuất việc tổ chức Hội nghị người lao động bất thường.
3. Thành phần tham dự Hội nghị người lao động
a. Hội nghị toàn thể
- Thành phần tham dự hội nghị gồm toàn thể người lao động, có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 đến 36 tháng tại thời điểm tổ chức hội nghị.
- Ở những công ty do đặc thù sản xuất kinh doanh, người lao động không thể rời vị trí sản xuất thì Giám đốc và Ban chấp hành Công đoàn công ty thỏa thuận thành phần tham dự hội nghị.
b. Hội nghị đại biểu
- Thành phần tham dự hội nghị đại biểu bao gồm đại biểu đương nhiên và đại biểu được bầu từ phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất theo cơ cấu và số lượng do Giám đốc và Ban chấp hành Công đoàn công ty thống nhất quyết định theo nguyên tắc sau:
+ Đại biểu đương nhiên gồm: Thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường vụ Ban chấp hành Công đoàn công ty (ủy viên Ban chấp hành nơi không có thường vụ); Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư chi bộ (nơi không có Đảng ủy); Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trưởng ban Kiểm soát; Trưởng ban nữ công.
+ Đại biểu bầu: Việc bầu đại biểu dự Hội nghị người lao động công ty được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết tại hội nghị người lao động cấp phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất.
Số lượng đại biểu bầu do Giám đốc và Ban chấp hành Công đoàn công ty thống nhất, quyết định phân bổ trên cơ sở số lao động của các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất.
Đại biểu được bầu dự Hội nghị người lao động công ty là người được trên 50% số phiếu bầu. Trường hợp nếu có nhiều người được trên 50% số phiếu bầu thì lấy theo thứ tự từ người được số phiếu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số đại biểu được phân bổ; Trường hợp bầu lần thứ nhất chưa đủ số đại biểu được phân bổ thì tiếp tục bầu cho đến khi có đủ số đại biểu; Trong trường hợp nhiều đại biểu có cùng số phiếu bầu vượt quá số đại biểu được phân bổ thì tổ chức bầu tiếp những người có cùng số phiếu bầu này để lấy từ người có phiếu bầu cao nhất đến đủ số đại biểu được phân bổ.
c. Hội nghị cấp phòng ban, phân xưởng:
Thành phần dự hội nghị là người lao động trong các phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất.
d. Hội nghị bất thường:
Thành phần dự hội nghị là đại biểu đã tham dự Hội nghị người lao động thường niên trước đó.
4. Trách nhiệm của các bên tham gia Hội nghị người lao động
4.1. Trách nhiệm của Giám đốc công ty
a. Trước khi tổ chức hội nghị:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị người lao động tại công ty, thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn công ty về hình thức hội nghị, số đại biểu phân bổ cho các đơn vị, ra quyết định triệu tập hội nghị.
- Chuẩn bị báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch năm qua, phương hướng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh năm tới và các báo cáo khác có liên quan.
- Chủ trì phối hợp với Công đoàn Công ty chuẩn bị dự thảo mới hoặc nội dung sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể; dự thảo các nội quy, quy chế và các văn bản khác để đưa ra lấy ý kiến tại Hội nghị người lao động cấp phòng, ban, phân xưởng.
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất, kỹ thuật để tổ chức Hội nghị người lao động công ty.
b. Trong quá trình tổ chức hội nghị:
Thực hiện các nội dung quy định tại mục II, khoản 2, điểm 2.2, tiết a Thông tư này.
c. Sau khi tổ chức hội nghị:
- Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất lập kế hoạch, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định của công ty phù hợp với những nội dung đã thông qua tại Hội nghị người lao động công ty.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động và Thỏa ước lao động tập thể đã ký kết giữa Giám đốc và đại diện Ban chấp hành Công đoàn công ty.
- Định kỳ 6 tháng, cùng với Ban chấp hành Công đoàn đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động, Thỏa ước lao động tập thể, kết quả các phong trào thi đua và thông báo cho người lao động trong công ty biết.
4.2. Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn công ty
a. Trước khi tổ chức hội nghị:
- Phối hợp với Giám đốc công ty xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị người lao động công ty.
- Chuẩn bị báo cáo về tình hình thực hiện Thỏa ước lao động tập thể, sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp.
- Giám sát tình hình thực hiện Hội nghị người lao động các phòng ban, phân xưởng, đội sản xuất, tập hợp các kiến nghị của người lao động.
- Tiến hành thương lượng các nội dung dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể (theo quy định của pháp luật).
- Tham gia xây dựng dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung các nội dung, quy chế công ty.
b. Trong quá trình tổ chức hội nghị:
Thực hiện các nội dung quy định tại mục II, khoản 2, điểm 2.2, tiết b Thông tư này.
c. Sau khi tổ chức Hội nghị:
- Báo cáo kết quả tổ chức hoạt động của Hội nghị người lao động công ty với Công đoàn cấp trên trực tiếp.
- Phối hợp với Giám đốc chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động và Thỏa ước lao động tập thể.
- Tham gia với Giám đốc trong việc thực hiện sửa đổi, bổ sung các quy định của công ty cho phù hợp với Thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế công ty mà Hội nghị người lao động đã thông qua.
- Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động. Phối hợp với các đoàn thể trong công ty động viên người lao động thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động, Thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế đã thông qua.
- Định kỳ 6 tháng, cùng với Giám đốc công ty đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động công ty, Thỏa ước lao động tập thể, kết quả các phong trào thi đua và thông báo cho người lao động trong công ty biết.
4.3. Trách nhiệm Đại biểu dự Hội nghị người lao động công ty
a. Thảo luận và tham gia ý kiến trực tiếp những vấn đề Giám đốc, Công đoàn công ty trình bày: những giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đề ra; những sáng kiến và các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí lao động hợp lý; đề xuất những giải pháp cải thiện quan hệ lao động trong công ty, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
b. Thảo luận nội dung dự thảo mới Thỏa ước lao động tập thể hoặc nội dung dự thảo sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể để đại diện Ban chấp hành Công đoàn và Giám đốc công ty ký (nếu đảm bảo các quy định của pháp luật hiện hành).
c. Thảo luận và biểu quyết những nội dung kiến nghị với Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty về những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Giám đốc; Biểu quyết thông qua Nghị quyết Hội nghị người lao động công ty.
d. Truyền đạt lại kết quả Hội nghị người lao động công ty cho những người không đi dự hội nghị.
5. Kinh phí tổ chức Hội nghị người lao động
Doanh nghiệp đảm bảo kinh phí để tổ chức Hội nghị người lao động công ty và hội nghị người lao động các phòng ban, phân xưởng, đội sản xuất.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, giám đốc công ty có trách nhiệm phối hợp với Ban chấp hành công đoàn công ty thực hiện Thông tư này.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn phối hợp với cơ quan chức năng triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này và báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội.
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hằng năm kiểm tra, đánh giá việc tổ chức Hội nghị Người lao động trong các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, kịp thời tháo gỡ và giải quyết các vướng mắc của cơ sở./. 
TM. ĐCT TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân


Toàn văn Thông tư 04/2006/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN hướng dẫn Nghị định 145/2004/NĐ-CP

BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 04/2006/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN
Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2006 
 THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH KHOẢN 3, ĐIỀU 1 NGHỊ ĐỊNH SỐ 145/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 7 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC THAM GIA Ý KIẾN CỦA ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở CẤP TỈNH TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG  
Căn cứ Khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 145/2004/NĐ-CP ngày 14/7/2004 của Chính phủ, sau khi có sự nhất trí của Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn về việc tham gia ý kiến của đại diện lao động và đại diện người sử dụng lao động với cơ quan nhà nước về chính sách pháp luật lao động ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương.
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a. Thông tư này quy định nội dung, hình thức và trách nhiệm của Liên đoàn lao động Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, đại diện người sử dụng lao động trong việc tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là các bên) về chính sách, pháp luật và những vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh).
b. Đại diện các bên ở cấp Tỉnh bao gồm:
- Cơ quan Nhà nước là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Đại diện người lao động là Liên đoàn lao động tỉnh;
- Đại diện người sử dụng lao động là Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam và Liên minh Hợp tác xã cấp Tỉnh.
2. Nguyên tắc tham gia ý kiến
Tham gia ý kiến của các bên dựa trên nguyên tắc: hợp tác, dân chủ, bình đẳng khách quan và tôn trọng ý kiến, quyền lợi của các bên nhằm xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo đảm hài hòa lợi ích của các bên, góp phần phát triển nền kinh tế, ổn định xã hội.
3. Nội dung tham gia ý kiến
a) Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lao động;
b) Xây dựng chính sách về lao động và quan hệ lao động;
c) Tổ chức thực hiện chính sách về lao động;
d) Các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động, đình công và giải quyết phát sinh trong tranh chấp lao động;
e) Những vấn đề khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên theo quy định của pháp luật.
II. HÌNH THỨC THAM GIA Ý KIẾN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
1. Tham gia ý kiến bằng văn bản
a) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động và lấy ý kiến các bên liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Liên đoàn lao động, Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện hoặc đại diện của Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Tỉnh, tổ chức lấy ý kiến các thành viên, tổ chức của mình về các vấn đề liên quan đến chính sách lao động ở địa phương theo điểm 3, phần I Thông tư này để tham gia ý kiến với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và báo cáo với tổ chức của mình ở cấp Trung ương.
c) Trường hợp có ý kiến khác nhau, bên có ý kiến khác có quyền bảo lưu ý kiến và cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản để có quyết định cuối cùng.
2. Hội nghị các bên
Hội nghị tổ chức theo hai hình thức
- Hội Nghị định kỳ.
- Hội nghị đột xuất.
a) Hội Nghị định kỳ
- Thành phần hội nghị gồm đại diện các bên; Khi cần thiết có thể mời đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Được tổ chức 6 tháng một lần, sau khi hội nghị các bên ở cấp trung ương tổ chức.
- Nội dung hội nghị gồm các vấn đề:
+ Xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm giữa các bên về vấn đề lao động;
+ Đánh giá kết quả việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra;
+ Đề xuất với cơ quan nhà nước những vấn đề thuộc nội dung quy định tại điểm 3 phần I Thông tư này.
b) Hội nghị đột xuất:
- Được tổ chức theo đề nghị của một trong các bên hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để giải quyết hoặc bàn biện pháp giải quyết kịp thời vụ việc liên quan đến chính sách, pháp luật lao động hoặc giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động tại địa phương.
- Hội nghị đột xuất được tổ chức chậm nhất sau 3 ngày kể từ ngày cơ quan được giao chủ trì hội nghị nhận được yêu cầu của một trong các bên đề nghị tổ chức hội nghị.
c) Kết quả hội Nghị định kỳ và đột xuất được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và gửi cho các bên để thực hiện.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp tổ chức lấy ý kiến các bên về những vấn đề liên quan đến chính sách lao động ở địa phương theo điểm 3 phần I của Thông tư này hoặc do các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương yêu cầu;
b) Dự kiến chương trình phối hợp hành động và tổ chức triển khai thực hiện chương trình hành động;
c) Tổ chức và chủ trì hội nghị định kỳ, đột xuất;
d) Tổ chức và phối hợp với các bên thực hiện pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động tại địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các bên tổng hợp, đánh giá tình hình, đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong địa bàn;
e) Tham gia vào các hoạt động các bên khác về lao động.
4. Trách nhiệm của Liên đoàn lao động cấp tỉnh.
a) Tổ chức lấy ý kiến các thành viên, tổ chức của mình về các vấn đề liên quan đến chính sách lao động ở địa phương theo điểm 3, phần I Thông tư này hoặc do cơ quan có thẩm quyền ở trung ương yêu cầu;
b) Dự kiến chương trình phối hợp hành động và triển khai thực hiện chương trình hành động;
c) Tham gia hội nghị định kỳ, đột xuất; báo cáo kết quả hội nghị gửi Tổng liên đoàn lao động Việt Nam;
d) Phối hợp với các bên thực hiện pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động tại địa phương;
đ) Đánh giá tình hình, đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động, đình công tại địa phương;
e) Tham gia vào các hoạt động các bên khác về lao động.
5. Trách nhiệm của chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện hoặc đại diện của Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam và Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh.
a) Tổ chức lấy ý kiến các thành viên, tổ chức của mình về các vấn đề liên quan đến chính sách lao động ở địa phương theo điểm 3, phần I Thông tư này hoặc do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương yêu cầu;
b) Dự kiến chương trình phối hợp hành động và triển khai thực hiện chương trình hành động.
c) Tham gia hội nghị định kỳ, đột xuất; báo cáo kết quả hội nghị gửi Phòng Thưong mại công nghiệp Việt Nam và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
d) Phối hợp với các bên thực hiện pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động tại địa phương;
đ) Tổng hợp, đánh giá tình hình, đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động, đình công tại địa phương;
g) Tham gia vào các hoạt động các bên khác về lao động. 
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. UBND cấp Tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện để các bên làm tốt chức năng đại diện theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để có hướng dẫn, bổ sung kịp thời./ 
CHỦ TỊCH
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
Cù Thị Hậu
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng

Toàn văn Nghị định 145/2004/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về việc Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động tham gia với cơ quan nhà nước về chính sách, pháp luật và những vấn đến có liên quan đến quan hệ lao động

NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 145/2004/NĐ-CP NGÀY 14/7/2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ ĐẠI DIỆN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THAM GIA VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về nội dung, hình thức và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước lấy ý kiến Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động về những vấn đề về quyền, nghĩa vụ liên quan đến lợi ích trực tiếp của người lao động và người sử dụng lao động theo Bộ luật Lao động; về việc tham gia, báo cáo thực hiện các Công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
2. Đại diện của người sử dụng lao động nêu tại Nghị định này là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
3. Việc tham gia ý kiến của đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao động với cơ quan Nhà nước tại các địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (sau đây gọi tắt là "các bên").
Điều 2. Nguyên tắc tham gia ý kiến của các bên
Tham gia ý kiến của các bên dựa trên nguyên tắc: hợp tác, dân chủ, bình đẳng, khách quan và tôn trọng ý kiến, quyền lợi của các bên nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích của các bên và phát triển quan hệ lao động lành mạnh, góp phần vào sự phát triển bền vững nền kinh tế đất nước.
Điều 3. Nội dung tham gia ý kiến
Nội dung tham gia ý kiến gồm:
1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về lao động;
2. Sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về lĩnh vực lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
3. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý lao động;
4. Đề xuất các biện pháp giải quyết các cuộc đình công liên quan đến nhiều người lao động;
5. Tham gia, báo cáo thực hiện các Công ước của Tổ chức lao động quốc tế;
6. Những vấn đề khác theo yêu cầu của Chính phủ và các bên theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
HÌNH THỨC THAM GIA Ý KIẾN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
Điều 4. Hình thức tham gia ý kiến
Các hình thức tham gia ý kiến gồm:
1. Tham gia ý kiến bằng văn bản;
2. Tổ chức hội nghị các bên.
Điều 5. Tham gia ý kiến bằng văn bản
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động (gọi tắt là cơ quan soạn thảo) phải lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam theo quy định của Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam có trách nhiệm tự quyết định hình thức tổ chức lấy ý kiến, thu thập ý kiến các tổ chức thành viên của mình để phản ánh với cơ quan soạn thảo.
3. Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về lao động có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, hoàn chỉnh dự thảo và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các bên về dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo phải giải trình rõ; bên có ý kiến khác được quyền bảo lưu và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản để có quyết định cuối cùng.
Điều 6. Hội nghị các bên
1. Hội nghị tổ chức theo hai hình thức:
Hội nghị định kỳ;
Hội nghị đột xuất.
Thành phần hội nghị gồm đại diện các bên; khi cần thiết có thể mời đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan khác.
2. Hội nghị định kỳ được tổ chức 6 tháng một lần, nhằm:
a) Xây dựng chương trình kế hoạch phối hợp hằng năm giữa các bên;
b) Kiểm điểm việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra;
c) Đề xuất với các cơ quan nhà nước những vấn đề thuộc các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Hội nghị đột xuất được tổ chức theo đề nghị của ít nhất một bên hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo vụ việc có tính cấp bách liên quan đến chính sách, pháp luật lao động hoặc giải quyết các quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động.
4. Kết quả hội nghị phải được báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi cho các bên để thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Chủ trì xây dựng chính sách, pháp luật lao động và lấy ý kiến các bên liên quan trước khi trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
2. Dự kiến chương trình phối hợp hành động, kiến nghị và biện pháp giải quyết;
3. Tổ chức và chủ trì hội nghị định kỳ, đột xuất; tổng hợp báo cáo kết quả của Hội nghị gửi các bên liên quan;
4. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình hành động;
5. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp, hợp tác với Liên đoàn lao động cấp tỉnh và Hiệp hội các doanh nghiệp tại địa phương tổ chức thực hiện pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động tại các doanh nghiệp;
6. Tổng hợp, báo cáo kết quả hội nghị, kết quả thực hiện chương trình, đề xuất các giải pháp duy trì và phát triển quan hệ lao động lành mạnh gửi các bên liên quan và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
7. Bảo đảm kinh phí tổ chức hội nghị từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Phối hợp, tổ chức tổng hợp ý kiến về chính sách pháp luật và các vấn đề liên quan tới quan hệ lao động, quy định tại Điều 3 Nghị định này;
2. Phối hợp, hợp tác với các bên liên quan trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề liên quan tới quan hệ lao động;
3. Chỉ đạo công đoàn các cấp giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật lao động và phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động ở các doanh nghiệp tại địa phương và tổng hợp báo cáo tình hình về quan hệ lao động lên cấp trên;
4. Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc phối hợp với các bên liên quan để thảo luận tại hội nghị các bên và tham gia hội nghị các bên theo quy định của Nghị định này;
5. Có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Trách nhiệm phối hợp của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
1. Phối hợp, hợp tác với các bên liên quan trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề liên quan tới quan hệ lao động;
2. Phối hợp và tổ chức lấy ý kiến về chính sách, pháp luật lao động, các vấn đề liên quan tới quan hệ lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này;
3. Chỉ đạo các Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức thành viên của mình tại địa phương phối hợp với các bên liên quan tổ chức thực hiện pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động tại các doanh nghiệp; tổng hợp và tổng hợp báo cáo tình hình quan hệ lao động theo hệ thống tổ chức của mình (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoặc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam);
4. Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hành động của tổ chức mình trong việc phối hợp với các bên liên quan để thảo luận tại hội nghị các bên và tham gia hội nghị các bên theo quy định của Nghị định này;
5. Có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải
(Đã ký)

Toàn văn Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 96/2006/NĐ-CP về ban chấp hành công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2007/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2007
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2006/NĐ-CP VỀ BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN LÂM THỜI TẠI DOANH NGHIỆP
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 96/2006/NĐ-CP ngày 14/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Điều 153 Bộ luật Lao động về Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp; Sau khi tham khảo các cơ quan có liên quan, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Đối tượng áp dụng là tổ chức kinh tế (thuộc các thành phần kinh tế), được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động nhưng chưa thành lập được tổ chức công đoàn theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 96/2006/NĐ-CP nêu trên.
II. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC CHỈ ĐỊNH BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN LÂM THỜI TẠI DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 3, ĐIỀU 4 NGHỊ ĐỊNH.
1. Điều kiện chỉ định Ban chấp hành Công đoàn lâm thời.
Việc chỉ định Ban Chấp hành công đoàn lâm thời thực hiện khi:
a. Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động 6 tháng nhưng chưa thành lập được tổ chức công đoàn cơ sở và có đủ 5 đoàn viên trở lên.
b. Trước khi chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời, công đoàn địa phương hoặc công đoàn ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 96/2006/NĐ-CP (sau đây gọi chung là công đoàn cấp trên) trao đổi, tham khảo ý kiến người sử dụng lao động.
2. Trình tự chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Nghị định 96/2006/NĐ-CP thực hiện như sau:
a. Công đoàn cấp trên thông báo cho người sử dụng lao động về kế hoạch tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập công đoàn; ra quyết định kết nạp đoàn viên theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; tập hợp danh sách Công nhân lao động là đoàn viên công đoàn (kể cả người có thẻ đoàn viên công đoàn) đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 6 tháng trở lên tại doanh nghiệp; ra quyết định chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời và Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp.
Số lượng Phó Chủ tịch và ủy viên Ban chấp hành lâm thời do công đoàn cấp chỉ định quyết định.
b. Trường hợp thoả thuận được với người sử dụng lao động thì công đoàn cấp trên ra quyết định thành lập công đoàn cơ sở và chỉ định Ban Chấp hành lâm thời theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Việc khắc dấu của Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời.
Nguyên tắc, thủ tục khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu của Ban Chấp hành công đoàn lâm thời thực hiện như đối với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian hoạt động và việc kéo dài thời gian hoạt động của Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định thực hiện như sau:
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi có quyết định chỉ định, Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời phải thực hiện tuyên truyền phát triển đoàn viên và đề nghị công đoàn cấp trên ra quyết định thành lập công đoàn cơ sở khi đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, nếu được công đoàn cấp trên đồng ý, việc thành lập công đoàn cơ sở có thể chậm hơn, nhưng cũng không được quá 6 tháng kể từ ngày có văn bản đồng ý của công đoàn cấp trên.
III. VIỆC CỬ VÀ CHỈ ĐỊNH CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH LÀ CHỦ TỊCH HOẶC PHÓ CHỦ TỊCH BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN LÂM THỜI TẠI DOANH NGHIỆP QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1, ĐIỀU 6 NGHỊ ĐỊNH.
Việc cử và chỉ định cán bộ công đoàn chuyên trách là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp chỉ thực hiện khi không lựa chọn được trong số đoàn viên là người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp cho chức danh này. Trước khi cử và chỉ định, công đoàn cấp trên trao đổi và giới thiệu nhân sự cụ thể với người sử dụng lao động để phối hợp thực hiện. Tổ chức công đoàn có thẩm quyền quyết định việc chỉ định cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG.
1. Phối hợp với công đoàn cùng cấp kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật lao động và việc thi hành Nghị định 96/2006/NĐ-CP ngày 14/9/2006 của Chính phủ và Thông tư này.
2. Chỉ đạo Thanh tra lao động các cấp tăng cường thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi cản trở hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Công đoàn cấp trên cơ sở có trách nhiệm:
1. Kiểm tra, khảo sát, lập kế hoạch tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập Công đoàn và tổ chức chỉ định Ban Chấp hành công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo Ban Chấp hành công doàn lâm thời hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định.
2. Việc bảo đảm các điều kiện để Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời hoạt động theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, bao gồm các điều kiện về: thời gian, địa điểm, phương tiện, tài chính theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có hướng dẫn bổ sung kịp thời. 
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Lê Bạch Hồng
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Hòa Bình

Toàn văn Nghị định 96/2006/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về Ban chấp hành Công đoàn lâm thời tại Doanh nghiệp

CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 96/2006/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 14  tháng  9  năm 2006
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 153 BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN LÂM THỜI TẠI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Điều 153 Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định quy định việc chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời, quyền và trách nhiệm của Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức công đoàn và người sử dụng lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức công đoàn, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nơi chưa thành lập được tổ chức công đoàn.
Điều 3. Chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, chậm nhất sau sáu tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động, công đoàn địa phương hoặc công đoàn ngành (bao gồm Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng Liên đoàn; công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công đoàn ngành địa phương, công đoàn các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; công đoàn tổng công ty và công đoàn cấp trên trực tiếp của cơ sở khác… sau đây gọi là công đoàn cấp trên) có trách nhiệm thành lập tổ chức công đoàn cơ sở theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tập thể lao động.
2. Sau thời gian quy định tại khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp chưa thành lập được tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời để đại diện, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tập thể lao động.
3. Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời được chỉ định tại doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản, có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
4. Thời gian hoạt động và việc kéo dài thời gian hoạt động của Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 4. Điều kiện, thẩm quyền và trình tự chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời
1. Doanh nghiệp sau sáu tháng đi vào hoạt động nhưng chưa thành lập được tổ chức công đoàn thì được chỉ định thành lập Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời.
2. Công đoàn cấp trên theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định này có thẩm quyền chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời.
3. Công đoàn cấp trên tổ chức tuyên truyền, vận động người lao động trong doanh nghiệp gia nhập tổ chức công đoàn; ra quyết định kết nạp đoàn viên và chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời trong số những đoàn viên được kết nạp.
Chương 2:
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN LÂM THỜI TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến Luật Công đoàn, pháp luật về lao động, các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động và nội quy, quy chế của doanh nghiệp. Tuyên truyền về tổ chức công đoàn, vận động người lao động gia nhập tổ chức công đoàn và kết nạp đoàn viên, đề nghị thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam khi đủ điều kiện.
3. Tham gia với người sử dụng lao động đề ra các biện pháp nhằm phát triển sản xuất, phát triển doanh nghiệp; đảm bảo việc làm, chăm lo lợi ích vật chất, tinh thần cho người lao động.
4. Thực hiện thu, chi và quản lý tài chính, tài sản của công đoàn theo đúng quy định của nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 6. Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn lâm thời
1. Ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết công đoàn cấp trên cử và chỉ định cán bộ công đoàn chuyên trách làm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp.
2. Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời hoặc người được Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời ủy quyền được dự và tham gia ý kiến trong các cuộc họp của doanh nghiệp bàn về những nội dung liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động. Có quyền bảo lưu ý kiến trong các trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, kiến nghị với công đoàn cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời là cán bộ do công đoàn cấp trên cử làm chuyên trách thì được hưởng lương và các khoản phụ cấp do quỹ công đoàn trả; được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong doanh nghiệp theo quy chế doanh nghiệp hoặc thoả ước tập thể; được đảm bảo các điều kiện hoạt động công đoàn theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Lao động.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước
Chính quyền các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về lao động và các ngành liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời được chỉ định và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức công đoàn
1. Công đoàn cấp trên trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của Ban chấp hành Công đoàn lâm thời.
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp trong việc đảm bảo quyền công đoàn của người lao động và điều kiện hoạt động của Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Cộng tác và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cấp trên tổ chức tuyên truyền phát triển đoàn viên và chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp.
2. Bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật để Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời hoạt động. Phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời giải quyết các vấn đề trong quan hệ lao động. Mời đại diện Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tham dự các cuộc họp có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tại doanh nghiệp.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công đoàn các cấp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 


TM CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

Toàn văn Quyết định 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ban hành quy chế hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra viên phụ trách vùng

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2006/QĐ-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG THEO PHƯƠNG THỨC THANH TRA VIÊN PHỤ TRÁCH VÙNG
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động ngày 12 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ
,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra viên phụ trách vùng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNGTHEO PHƯƠNG THỨC THANH TRA VIÊN PHỤ TRÁCH VÙNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra viên lao động phụ trách vùng; tổ chức và cơ chế hoạt động thanh tra viên lao động phụ trách vùng; mối quan hệ công tác của thanh tra viên lao động phụ trách vùng, các cơ quan thanh tra lao động thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động thanh tra lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
1. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắc là Thanh tra Bộ), Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Chánh Thanh tra Bô;
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Giám đốc Sở), Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là thanh tra Sở), Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Chánh thanh tra Sở);
3. Thanh tra viên được phân công phụ trách vùng:
4. Các đối tượng quy định tại Điều 2, Điều 3 của Bộ Luật Lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng bao gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra viên phụ trách vùng là hoạt động của thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ được phân công theo dõi, thực hiện thanh tra lao động và thanh tra khác có liên quan đến thanh tra lao động trên địa bàn vùng được giao phụ trách.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THANH TRA VIÊN PHỤ TRÁCH VÙNG
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra viên phụ trách vùng, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Lao động; Điều 49 và Điều 50 của Luật Thanh tra còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Theo dõi tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (gọi chung là doanh nghiệp) sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc vùng được giao phụ trách, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để đề xuất kế hoạch thanh tra, phương pháp thanh tra thích hợp trình Chánh thanh tra Bộ quyết định.
2. Theo dõi, nắm tình hình về tai nạn lao động tại vùng được giao phụ trách và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật lao động.
3. Hướng dẫn các doanh nghiệp tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động; tập hợp, phân tích, đánh giá phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động và yêu cầu các doanh nghiệp có biện pháp khắc phụ những thiếu sót, tồn tại hoặc xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tư vấn, giúp đỡ các doanh nghiệp các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật lao động, giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Điều 5. Trách nhiệm
Thanh tra viên lao động phụ trách vùng chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Bộ về việc thanh tra thực hiện pháp luật lao động tại doanh nghiệp thuộc vùng được giao phụ trách.
Chương 3:
TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TRA VIÊN PHỤ TRÁCH VÙNG
Điều 6. Tổ chức thanh tra viên phụ trách vùng
Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ phụ trách vùng do Chánh Thanh tra Bộ cử; mỗi vùng gồm có trưởng vùng và một số thanh tra viên.
Chánh thanh tra Bộ căn cứ nhu cầu thanh tra để bố trí trưởng vùng và thanh tra viên tham gia phụ trách vùng. Số lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong một vùng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
Thanh tra viên phụ trách vùng được luân chuyển sau 3 năm. Trường hợp đặc biệt do chánh Thanh tra Bộ quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm của Trưởng vùng
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra vùng trình Chánh thanh tra Bộ. Tổ chức thực hiện kế hoạch đã được Chánh thanh tra Bộ phê duyệt.
2. Phối hợp với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động.
3. Thanh tra đột xuất hoặc tham gia đoàn thanh tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn vùng được giao phụ trách theo phân công của Chánh thanh tra Bộ. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người, cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về lao động.
4. Tổng hợp, báo cáo đột xuất, định kỳ tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp thuộc vùng.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị với Giám đốc Sở thuộc vùng về các biện pháp phòng ngừa và chấp hành pháp luật lao động.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh thanh tra Bộ giao.
Điều 8. Trách nhiệm của Thanh tra viên phụ trách vùng
1. Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại các khoản 2, 3, 5, 6, 7 Điều 7 Quy chế này.
2. Hướng dẫn, tư vấn các doanh nghiệp thực hiện pháp luật lao động, xây dựng các biên pháp an toàn nhằm giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Chịu sự quản lý và phân công nhiệm vụ của Trưởng vùng.
4. Kiến nghị Trưởng vùng áp dụng các biện pháp theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Chương 4:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chánh thanh tra Bộ
Phối hợp với Giám đốc Sở để thống nhất nội dung, kế hoạch thanh tra; tổ chức và giám sát việc thực hiện kế hoạch thanh tra theo vùng; thống nhất đánh giá tình hình thực hiện pháp luật lao động, các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật lao động và nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 10. Giám đốc Sở
Phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ để thống nhất nội dung, kế hoạch thanh tra; tổ chức và giám sát việc thực hiện kế hoạch hàng năm của Thanh tra Sở.
Báo cáo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hoạt động thanh tra tại địa phương.
Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.
Điều 11. Chánh Thanh tra Sở
Phối hợp với Trưởng vùng về xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện thanh tra tại địa phương theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Bộ (qua trưởng vùng) về tình hình thực hiện công tác thanh tra tại địa phương thuộc thẩm quyền.
Điều 12. Các cơ quan liên quan
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp hoặc cử người tham gia thanh tra lao động khi có yêu cầu của thanh tra theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở, Chánh thanh tra Sở và Thanh tra viên phụ trách vùng phối hợp với Liên đoàn lao động địa phương trong việc tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động tại doanh nghiệp.
Khi tiến hành thanh tra tại doanh nghiệp, Trưởng vùng, Thanh tra viên phụ trách vùng phải cộng tác chặt chẽ với ban hành công đoàn theo quy định tại Điều 189 Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở, Trưởng vùng có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./. 

BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng

Bài đăng phổ biến