Thứ Hai, 15 tháng 10, 2012

Toàn văn Quyết định 567/QĐ-VKSTC Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết vụ, việc dân sự

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 567/QĐ-VKSTC
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2011;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1154/2007/QĐ-VKSTC ngày 19/11/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện và tương đương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thủy Khiêm
QUY CHẾ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 567/QĐ - VKSTC ngày 08/10/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc dân sự) là một trong những công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án có căn cứ, đúng pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
Đối tượng của công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự là việc tuân theo pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự.
Điều 3. Phạm vi công tác
Công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự bắt đầu từ khi Tòa án thông báo thụ lý vụ việc dân sự đến khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không bị kháng cáo, kháng nghị hoặc có yêu cầu, kiến nghị, đề nghị theo khoản 1 Điều 310a BLTTDS.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
Khi kiểm sát tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc thông báo thụ lý vụ việc dân sự; kiểm sát việc Tòa án thông báo trả lại đơn khởi kiện.
2. Tham gia phiên tòa, phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 (sau đây gọi là BLTTDS).
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét kiến nghị, đề nghị hoặc phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 310a, 310b BLTTDS.
3. Tại các phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên tham gia hỏi đương sự và những người tham gia tố tụng khác; phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của cơ quan, người tiến hành tố tụng và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự; phát biểu quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của BLTTDS và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/8/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT).
4. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại các phiên tòa, phiên họp; kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án nhằm phát hiện vi phạm để kháng nghị hoặc kiến nghị, yêu cầu thực hiện theo quy định của BLTTDS.
5. Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị.
6. Yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng theo quy định tại khoản 4 Điều 85, khoản 2 Điều 94 BLTTDS để thực hiện thẩm quyền kháng nghị.
7. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa án.
8. Kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 310a BLTTDS.
9. Yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại Điều 286, Điều 310 BLTTDS.
10. Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị với Tòa án khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự theo quy định của pháp luật.
11. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải tăng cường công tác phát hiện vi phạm pháp luật nội dung, pháp luật tố tụng để kiến nghị với cơ quan xét xử kịp thời khắcphục đối với từng vụ việc; định kỳ sáu tháng, một năm tổng hợp các vi phạm để kiến nghị cơ quan xét xử cùng cấp rút kinh nghiệm.
Điều 5. Quan hệ công tác
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự. Khi thực hiện nhiệm vụ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều 44 BLTTDS.
2. Cán bộ, Kiểm sát viên được giao nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự dưới sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ở Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cán bộ, Kiểm sát viên chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo đơn vị. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, Kiểm sát viên phải báo cáo toàn bộ hoạt động kiểm sát, quan điểm giải quyết vụ việc dân sự và đề xuất xử lý vi phạm (nếu có) với lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát. Trường hợp, cán bộ, Kiểm sát viên và lãnh đạo đơn vị có ý kiến khác nhau thì lãnh đạo đơn vị phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát quyết định. Khi cần thiết, lãnh đạo Viện kiểm sát yêu cầu các đơn vị chức năng báo cáo các vụ, việc dân sự để đảm bảo tính nghiêm minh và kịp thời của hoạt động kiểm sát.
3. Viện kiểm sát nhân dân phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, cơ quan liên quan để thực hiện tốt công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự.
Chương II
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
Mục 1. KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 6. Kiểm sát việc thông báo thụ lý vụ án dân sự, việc trả lại đơn khởi kiện
1. Khi nhận được thông báo thụ lý vụ án, văn bản của Tòa án thông báo trả lại đơn khởi kiện, Kiểm sát viên, cán bộ phải vào sổ thụ lý, lập phiếu kiểm sát và kiểm tra nội dung của các thông báo theo Điều 168, Điều 174 BLTTDS; nếu phát hiện vi phạm thì tập hợp báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát phải gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, trường hợp cần thiết phải phân công Kiểm sát viên dự khuyết hoặc thông báo cho Tòa án về việc thay đổi Kiểm sát viên theo quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Điều 7. Việc tham gia phiên tòa, phiên họp
1. Viện kiểm sát tham gia các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 21 BLTTDS.
Điều 8. Kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án và lập hồ sơ kiểm sát
a. Khi nhận được hồ sơ vụ án do Tòa án chuyển đến, cán bộ, Kiểm sát viên được phân công nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 BLTTDS. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải trực tiếp nghiên cứu hồ sơ để nắm đầy đủ nội dung vụ án và các quy định pháp luật có liên quan.
b. Lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự theo hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; dự thảo đề cương tham gia hỏi, chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên tòa và báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát về kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án và quan điểm giải quyết trước khi tham gia phiên tòa.
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, của Thẩm phán, Thư ký Tòa án; về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng.
Kiểm sát viên có quyền đề nghị hoãn phiên tòa nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 72, các Điều 199, 204, 205, 206, 207, 215 và khoản 4 Điều 230 và các trường hợp khác theo quy định của BLTTDS. Trường hợp Kiểm sát viên đề nghị hoãn phiên tòa nhưng Hội đồng xét xử không chấp nhận thì Kiểm sát viên phải tiếp tục tham gia phiên tòa. Sau phiên tòa phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét, quyết định.
3. Tham gia hỏi tại phiên tòa
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên hỏi các đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét nguồn gốc, tính có căn cứ và hợp pháp, khách quan của các tài liệu, chứng cứ do các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hoặc do Tòa án tiến hành thu thập. Có quyền yêu cầu Hội đồng xét xử cho nghe băng, đĩa ghi âm, ghi hình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 227 BLTTDS; nhận xét kết quả giám định, hỏi về những vấn đề chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết quả giám định với các tình tiết khác của vụ án dân sự.
Nếu phát hiện người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng có vi phạm pháp luật thì Kiểm sát viên phải yêu cầu Hội đồng xét xử thực hiện.
4. Phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biếntại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Bài phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm thực hiện theo Mẫu số … ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ-VKSTC ngày 08/10/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Kiểm sát viên phải theo dõi, ghi chép đầy đủ diễn biến hoạt động của Hội đồng xét xử và của những người tham gia tố tụng; những vi phạm (nếu có) mà Kiểm sát viên đã phát hiện và kiến nghị với Hội đồng xét xử.Kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải kiểm tra biên bản phiên tòa, nếu thấy cần thiết, Kiểm sát viên yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
5. Sau phiên tòa
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải hoàn thiện ý kiến phát biểu bằng văn bản và gửi cho Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT; đồng thời, báo cáo kết quả phiên tòa với lãnh đạo Viện kiểm sát, đề xuất kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm khi xét thấy bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.Nếu hết thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp nhưng vẫn còn thời hạn đối với Viện kiểm sát cấp trên, mà phát hiện vi phạm pháp luật, thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Sau khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án cấpsơ thẩmhoặc nhận đượcthông báo về việc kháng cáo của Tòa án cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải sao gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp (đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh thì gửi cho Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm khu vực) để thực hiện việc kiểm sát.
Nếu hết thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp trên mà phát hiện bản án, quyết định có viphạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết mới, thì Kiểm sát viên đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát báo cáo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan.
Trường hợp Viện kiểm sát cùng cấp không tham gia phiên tòa sơ thẩm hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ để xem xét kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Điều 9. Kiểm sát giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm
1. Thẩm quyền kháng nghị
Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được Viện trưởng ủy quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cùng cấp.
Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được Viện trưởng ủy quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh và Tòa án cấp huyện.
Viện trưởng Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm thừa ủyquyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp tỉnh chưa có hiệu lực khi phát hiện có vi phạm pháp luật.
2. Quyết định kháng nghị
a. Quyết định kháng nghị phải nêu cụ thể những vi phạm pháp luật của bản án, quyết định sơ thẩm; kháng nghị phải thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 251 BLTTDS.
Hình thức kháng nghị phúc thẩm thực hiện theo Mẫu số…ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ-VKSTC ngày 08/10/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b. Thời hạn kháng nghị thực hiện theo quy định tại Điều 252 BLTTDS;Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ thời hạn gửi bản án, quyết định theo Điều 194, Điều 241 BLTTDS để thực hiện đúng thời hạn kháng nghị.
c. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải được gửi ngay đến Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị vàcác đương sự theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 251, Điều 253 của BLTTDS; đồng thời, gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị thì gửi quyết định cho Viện kiểm sát cấp sơ thẩm để theo dõi.
3. Nghiên cứu hồ sơ vụ án và lập hồ sơ kiểm sát
Trước khi tham gia phiên tòa, Kiểm sát viên trực tiếp nghiên cứu và lập hồ sơ kiểm sát về các nội dung: lý do, căn cứ, thủ tục và nội dung của kháng cáo, kháng nghị; trích cứu các chứng cứ, tài liệu cần thiết trong hồ sơ vụ án và các căn cứ pháp luật liên quan; phân tích tài liệu, chứng cứ mới thu thập bổ sung (nếu có); chuẩn bị đề cương tham gia hỏi các đương sự và những người tham gia tố tụng khác.
Đối với vụ án phức tạp hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát, lãnh đạo đơn vị, Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ phải báo cáo về các vi phạm pháp luật đã phát hiện; đề xuất quan điểm giải quyết đối với bản án, quyết định hoặc nội dung bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị; dự thảo ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm.
Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 262 BLTTDS.
4. Bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị
a. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng nghị ban đầu nếu thời hạn kháng nghị đã hết.
b. Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thể rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị theo quy định tại Điều 256 BLTTDS. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phải do Viện trưởng quyết định bằng văn bản gửi Tòa án cấp phúc thẩm và các đơn vị liên quan theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp rút kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới thì cần phải trao đổi bằng văn bản hoặc trực tiếp với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp sơ thẩm đã kháng nghị; nếu Viện kiểm sát đã kháng nghị không nhất trí thì Viện kiểm sát cấp trên thực hiện quyết địnhcủa mình và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
c. Tại phiên tòa, việc bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị do Kiểm sát viên tham gia phiên tòa quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau phiên tòa phải báo cáo ngay việc bổ sung, thay đổi hoặc rút kháng nghị với lãnh đạo Viện kiểm sát, lãnh đạo đơn vị và thông báo cho Viện kiểm sát đã kháng nghị biết.
5. Phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên có quyền xuất trình, bổ sung chứng cứ và những tài liệu để làm rõ căn cứ kháng nghị. Nếu những tài liệu, chứng cứ mới có thể thay đổi đánh giá về việc tuân theo pháp luật tố tụng, quan điểm giải quyết vụ án đã được lãnh đạo Viện cho ý kiến, thì Kiểm sát viên quyết định hướng giải quyết phù hợppháp luậtvà phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Căn cứ hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm theo quy định tại Điều 10 của của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Bài phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm thực hiện theo Mẫu số …ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ-VKSTC ngày 08/10/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
6. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án
Khi tham gia phiên tòa phúc thẩm theo Điều 264 BLTDS, Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án cấp phúc thẩm về thời hạn chuẩn bị xét xử; thành phần Hội đồng xét xử, sự có mặt của những người tham gia phiên tòa, thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét chứng cứ, vật chứng tại phiên tòa, việc hoãn phiên tòa; ghi chép đầy đủ diễn biến và kết quả phiên tòa. Việc kiểm tra biên bản phiên tòa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4Điều 8 Quy chế này.
Sau phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải hoàn thiện ý kiến phát biểu bằng văn bản và gửi cho Tòa án theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Kiểm sát viên phải báo cáo bằng văn bảnvề kết quả phiên tòa, các quyết định của mình tại phiên tòa với lãnh đạo Viện kiểm sát, lãnh đạo đơn vị; đề xuất kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong trường hợp xét thấy bản án, quyết định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng; lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát phải có ý kiến đối với các quyết định, đề xuất đó.
Thông báo bằng văn bản kết quả xét xử với Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án ra bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị.
Lập phiếu kiểm sát chặt chẽ việc gửi bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án theo đúng thời hạn quy định tại Điều 281 BLTTDS.
Điều 10. Kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Nguồn phát hiện vi phạm pháp luật
Viện kiểm sát nghiên cứu phát hiện vi phạm pháp luật trong các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, căn cứ vào các nguồn sau đây:
- Báo cáo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát nhân dân các cấp kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan.
- Đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của đương sự kèm theo chứng cứ, tài liệu hoặc văn bản thông báo vi phạm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác.
- Thông qua kiểm tra nghiệp vụ phát hiện thấy bản án, quyết định của Tòa án vi phạm nghiêm trọng việc áp dụng pháp luật hoặc phát hiện có tình tiết mới.
- Từ các nguồn thông tin khác theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu chuyển hồ sơ vụ án
Khi xét thấy cần thiết nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
3. Nghiên cứu hồ sơ vụ án, lập hồ sơ kiểm sát
Khi nhận được hồ sơ vụ án dân sự, Kiểm sát viên, cán bộ phải nghiên cứu, lập hồ sơ kiểm sát. Nếu có căn cứ xác định bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định thì báo cáo bằng văn bảnđề xuất với lãnh đạo đơn vị báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; thời hạn nghiên cứu hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm b, c mục 4 Điều 2 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Đối với bản án, quyết định bị Chánh án Tòa án kháng nghị, Kiểm sát viên, cán bộ nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra bản án, quyết định và căn cứ kháng nghị của Chánh án; đề xuất quan điểm với lãnh đạo Viện kiểm sát (ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo đơn vị được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền) nhất trí hoặc không nhất trí một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ ánphải đảm bảo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 290 BLTTDS.
4. Về thẩm quyền kháng nghị.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Viện trưởng ủy quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân các cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 285, khoản 1 Điều 307 BLTTDS, trừ quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được Viện trưởng ủy quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 285, khoản 2 Điều 307 BLTTDS.
5. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được quy định tại Điều 283, Điều 305 BLTTDS; kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm phải nêu rõ và phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định; kháng nghị phải đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 287, Điều 310 BLTTDS.
Hình thức kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thực hiện theo Mẫu số…ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ-VKSTC ngày 8/10/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 288, Điều 308 BLTTDS.
Việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 286, khoản 3 Điều 307 BLTTDS.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm phải được gửi cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Tòa án ra bản án (quyết định) đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị; Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, các đương sự và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị theo quy định tại Điều 290 BLTTDS; đồng thời, gửi Viện kiểm sát cấp trên để báo cáo, gửi Viện kiểm sát cấp dưới (cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị kháng nghị) để theo dõi.
6. Bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị
Trước khi mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện trưởng Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị (nếu chưa hết thời hạn kháng nghị) hoặc rút kháng nghị theo quy định tại Điều 289 BLTTDS. Quyết định thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị phải bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc gửi quyết định, thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5, 6 Điều 10 Quy chế này.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, nếu phát sinh tài liệu, tình tiết mới có thể dẫn tới việc phải thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị, thì Kiểm sát viên chủ động quyết định và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị của mình.
Trường hợp không quyết định được việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị, thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng giám đốc thẩm (hoặc tái thẩm) hoãn phiên tòa, nếu Hội đồng không chấp nhận, thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa và thực hiện quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 292 và Điều 310 BLTTDS.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị, thì việc trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị, thì việc trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa thực hiện theo khoản 2 Điều 11 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu bài phát biểu tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm kèm theo Quyết định số …/QĐ-VKSTC ngày ..tháng 10 năm 2012.
Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thời hạn xét xử, thành phần Hội đồng xét xử, trình tự, thủ tục phiên tòa, việc biểu quyết của Hội đồng xét xử; ghi chép đầy đủ diễn biến phiên tòa, quá trình thảo luận và kết quả phiên tòa.
8. Sau phiên tòa
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải hoàn thiện ý kiến phát biểu bằng văn bản và gửi cho Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Kiểm sát viên báo cáo bằng văn bảnvới lãnh đạo Viện kiểm sát và lãnh đạo đơn vị về kết quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm; theo dõi việc ban hành quyết định và gửi các quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án; thông báo kết quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm và sao gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm cho Viện kiểm sát nơi có bản án, quyết định bị kháng nghị.
Điều 11. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án
1. Kiểm sát các quyết định của Tòa án để thực hiện quyền kiến nghị
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền kiểm sát đối với: Quyết định chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác (Điều 37 BLTTDS); Quyết định nhập hoặc tách vụ án (khoản 3 Điều 38); Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 123); Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (Điều 195); Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm (Điều 258); Quyết định hoãn phiên tòa sơ thẩm (Điều 208); Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm (Điều 266).
Khi nhận được các quyết định trên, cán bộ, Kiểm sát viênđược phân công phải vào sổ thụ lý theo từng loại quyết định, lập phiếu kiểm sát để kiểm tra tính có căn cứvà hợp pháp của quyết định, như: Thời hạn Tòa án gửi quyết định cho Viện kiểm sát; nội dung, hình thức của các quyết định; nếu có vi phạm thì xác định mức độcủa vi phạm và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát kiến nghị Tòa án khắc phụcđối với từng quyết định hoặc tập hợp kiến nghị chung.
2. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án để thực hiện quyền kháng nghị
Viện kiểm sát thực hiện quyền kiểm sát đối với: Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; Bản án sơ thẩm; Bản án phúc thẩm; Quyết định giám đốc thẩm; Quyết định tái thẩm.
Khi nhận được các loại quyết định và bản án nói trên, cán bộ, Kiểm sát viên được phân công phải vào sổ thụ lý, lập phiếu kiểm sát và hồ sơ kiểm sát theo mẫu hướng dẫn; kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của bản án, quyết định. Trường hợp phát hiện vi phạm về thời hạn Tòa án gửi bản án, quyết định cho Viện kiểm sát hoặc bản án, quyết định vi phạm về hình thức, sai sót về nội dung không nghiêm trọng thì tập hợp để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát kiến nghị với Tòa án.
Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì báo cáo Viện trưởng kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ; bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật) hoặc đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (đối với quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật hoặc bản án, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm).
Quá trình kiểm sát bản án, quyết định, xét thấy cần thiết để bảo đảmviệc kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩmhoặc để bảo vệ quan điểm kháng nghị tại phiên tòa, Viện kiểm sát có thể trực tiếp hoặc làm văn bảnyêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp cho Viện kiểm sát hồ sơ, tài liệu, vật chứng theo quy định tại khoản 4 Điều 85, khoản 2 Điều 94 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
Mục 2. KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 12. Kiểm sát giải quyết các việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án
Các việc dân sự do Tòa án giải quyết thuộc đối tượng kiểm sát bao gồm:
Các yêu cầu về dân sự quy định tại Điều 26 BLTTDS;
Các yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 28 BLTTDS;
Các yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 30 BLTTDS;
Các yêu cầu về lao động quy định tại Điều 32 BLTTDS;
Điều 13. Kiểm sát thông báo thụ lý
Hoạt động kiểm sát thông báo thụ lý việc dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 14. Kiểm sát tuân theo pháp luật tại phiên họp giải quyết việc dân sự
a. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên họp giải quyết việc dân sự.
b. Các hoạt động kiểm sát trước khi mở phiên họp, tại phiên họp, Kiểm sát viên căn cứ các Điều 313, 313a, 314 BLTTDS;Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT để thực hiện như trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm được hướng dẫn tại Điều 8 Quy chế này.
c.Sau phiên họp, Kiểm sát viên phải kiểm sát việc Tòa án gửi quyết định giảiquyết việc dân sựtheo quy định tại Điều 315 BLTTDS.
Điều 15. Kiểm sát việc giải quyết quyết định việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
1. Về thẩm quyền kháng nghị: Thực hiện theo quy định tại Điều 316 BLTTDS và được hướng dẫn tại Điều 9 Quy chế này.
2. Về thời hạn kháng nghị phúc thẩm: Thời hạn kháng nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 317 BLTTDS.
Đối với quyết định về việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và quyết định xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài thì thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 358 và khoản 2 Điều 372 BLTTDS.
3. Quyết định kháng nghị và gửi kháng nghị thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Quy chế này.
4. Tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
Kiểm sát viên phải tham gia các phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị giải quyết các việc dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 21; khoản 2 Điều 359; Điều 363; khoản 2 Điều 373 BLTTDS và khoản 3 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại.
Hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên họp phúc thẩm thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Quy chế này.
Chương III
KIỂM SÁT THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 16. Về thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi có căn cứ xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Khi xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 310a BLTTDS thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia và phát biểu ý kiến tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 310a BLTTDS.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia và phát biểu ý kiến tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 Điều 310b BLTTDS.
Điều 17. Hoạt động của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi có đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Vụ 5, Vụ 12 và các đơn vị hữu quan trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi phát hiện được quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định đó, thì lãnh đạo đơn vị được ủy quyền lập hồ sơ kiểm sát và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị với Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 310a BLTTDS.
2. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án
a. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Vụ 5 (hoặc Vụ 12) nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ, tài liệu; chuẩn bị bài phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
b. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Vụ 5 (hoặc Vụ 12) nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ, tài liệu; chuẩn bị bài phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia phiên họp xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
a. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị, thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu về nội dung kiến nghị và căn cứ của việc kiến nghị.
b. Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm và lý do của việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Tại phiên họp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu quan điểm về tính có căn cứ và hợp pháp của quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bị đưa ra xem xét lại; đồng thời, đề nghị hướng giải quyết đối với quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bị xem xét lại.
Chương IV
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 18. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án cùng cấp và Tòa án cấp dưới ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo của đương sự theo quy định tại Điều 12, Điều 13 của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT.
2. Trong quá trình kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm theo quy định của BLTTDS; kiến nghị với cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Điều 19. Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát địa phương khi nhận đơn khiếu nại đối với bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải chuyển cho Vụ khiếu tố (Vụ 7) trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đơn vị khiếu tố trực thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh để phân loại xử lý trước khi chuyển cho Vụ 5 (hoặc Vụ 12) thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phòng 5 (hoặc Phòng 12) thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Nếu phát hiện bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật có dấu hiệu vi phạm, thì trình tự, thủ tục thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 của Quy chế này.
2. Vụ 7 trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị khiếu tố trực thuộc Viện kiểm sát các cấp khi tiếp nhận đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, có trách nhiệm cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự theo quy định tại Điều 284b BLTTDS.
Chương V
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO
Điều 20. Lập hồ sơ kiểm sát các vụ việc dân sự
Quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, Kiểm sát viên phải lập hồ sơ kiểm sát ở tất cả các thủ tục: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Việc lập hồ sơ kiểm sát thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Hồ sơ kiểm sát phải được quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của Nhà nước và ngành Kiểm sát về quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ.
Điều 21. Chế độ báo cáo án
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, cán bộ, Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ phải báo cáo, đề xuất bằng văn bản với lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát về giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Báo cáo phải nêu rõ những vấn đề cơ bản của nội dung vụ, việc dân sự, hệ thống chứng cứ, tài liệu; quá trình giải quyết vụ án của cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; đơn yêu cầu của các bên đương sự; quan điểm đề xuất đường lối giải quyết vụ việc dân sự. Ý kiến của Kiểm sát viên vàcủa lãnh đạo đơn vị, kết luận của lãnh đạo Viện phải ghi chép đầy đủ và lưu hồ sơ kiểm sát.
Điều 22. Chế độ quản lý
Viện kiểm sát các cấp phải quản lý chặt chẽ công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quản lý tình hình và kết quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý tình hình và kết quả hoạt động của toàn ngành Kiểm sát.
Chế độ sổ sách, các mẫu văn bản tố tụng, biểu mẫu thống kê vụ việc dân sự phải tuân theo quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 23. Chế độ báo cáo, thỉnh thị
Chế độ báo cáo, thỉnh thị thực hiện theo Quy chế về thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân. Báo cáo đề nghị kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới với Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị phải kèm theo đơn đề nghị của đương sự và các tài liệu liên quan; báo cáo do lãnh đạo Viện kiểm sát ký.
Việc trả lời thỉnh thị, báo cáo đề nghị kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên phải kịp thời và do lãnh đạo đơn vị ký. Đối với những trường hợp báo cáo đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của các Viện kiểm sát địa phương và các Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, thời hạn nghiên cứu chậm nhất là 03 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án do Tòa án chuyển đến (đối với trường hợp vụ việc phức tạp hoặc có trở ngại khác quan thì thời hạn không quá 6 tháng);hết thời hạn nói trên, nếu không có căn cứ kháng nghị, thì phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã đề nghị biết.
Điều 24. Chế độ thông báo nghiệp vụ
1. Định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc khi cần thiết, Viện kiểm sát cấp trên ra thông báo nghiệp vụ về kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự cho Viện kiểm sát cấp dưới hoặc thông báo cho các đơn vị liên quan nhằm rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự.
2. Theo yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, Viện kiểm sát cấp trêntổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ; bồi dưỡng kỹ năng, xây dựng các chuyên đề và các thông báo rút kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ, nhận thức cho cán bộ làm công tác kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự trong toàn Ngành.
Điều 25. Chế độ kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ
Đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Viện kiểm sát các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự của đơn vị mình; Viện kiểm sát cấp trên tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ định kỳ hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình đối với Viện kiểm sát cấp dưới về thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự nhằm rút kinh nghiệm và chỉ đạo hướng dẫn về công tác nghiệp vụ. Hoạt động kiểm tra thực hiện đúng theo quy chế về kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 26. Chế độ bảo vệ bí mật tài liệu
Viện kiểm sát các cấp phải quản lý chặt chẽ hồ sơ vụ việc dân sự, hồ sơ kiểm sát và các tài liệu liên quan về thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật. Việc giao nhận hồ sơ phải có biên bản và theo đúng thủ tục quy định.
Ý kiến chỉ đạo giải quyết vụ việc dân sự của lãnh đạo Viện kiểm sát phải được giữ bí mật, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đối với vụ việc dân sự của Viện kiểm sát cấp trên lưu vào hồ sơ kiểm sát, không đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự.
Điều 27. Chấp hành kỷ luật nghiệp vụ
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự,Viện trưởng, Phó Viện trưởng, cán bộ, Kiểm sát viênViện kiểm sát nhân dân các cấp phải chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhấtcác quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chương VI
ĐIẾU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế công tác kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện thống nhất trong toàn ngành. Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải tổ chức nghiên cứu và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy chế, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Ngành.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 1154/2007/QĐ-VKSTC ngày 19/11/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.

Thứ Năm, 11 tháng 10, 2012

Toàn văn Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại

CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 75/2012/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2012
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHIẾU NẠI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Theo đề nghị của Tổng thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết các điều sau đây của Luật khiếu nại:
1. Khoản 2 Điều 3 về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước;
2. Khoản 4 Điều 8 về nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung;
3. Điều 23, Điều 24, Điều 26 về xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật;
4. Khoản 3 Điều 41 về công khai quyết định giải quyết khiếu nại;
5. Khoản 4 Điều 46 về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Khoản 2 Điều 58 về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật;
6. Chương V về tiếp công dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Chương 2.
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 3. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
1. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là việc công dân, cơ quan, tổ chức, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là người khiếu nại) theo thủ tục được quy định tại Luật khiếu nại và Nghị định này đề nghị đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người có thẩm quyền trong đơn vị, doanh nghiệp đó xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đã giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà còn khiếu nại; đối với đơn vị sự nghiệp công lập không có đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thì người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Khiếu nại đối với quyết định: hành chính, hành vi hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp dưới đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
Đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập thì Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
5. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại và Nghị định này.
Điều 4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước
1. Việc khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; thời hiệu khiếu nại; thời hạn giải quyết khiếu nại; thẩm quyền giải quyết khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức tại Chương IV của Luật khiếu nại và Nghị định này.
2. Khiếu nại quyết định kỷ luật đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ là người có thẩm quyền giải quyết.
Chương 3.
NHIỀU NGƯỜI CÙNG KHIẾU NẠI VỀ MỘT NỘI DUNG
MỤC 1. CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY KHIẾU NẠI
Điều 5. Số lượng người đại diện
1. Khi nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì phải cử người đại điện để trình bày nội dung khiếu nại. Người đại diện phải là người khiếu nại.
2. Việc cử đại diện được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có từ 5 đến 10 người khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;
b) Trường hợp có từ 10 người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người.
Điều 6. Văn bản cử người đại diện
1. Việc cử người đại diện để trình bày khiếu nại theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 8 của Luật khiếu nại và được thể hiện bằng văn bản.
2. Văn bản cử người đại diện khiếu nại phải có những nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Họ, tên, địa chỉ của người đại diện khiếu nại, người khiếu nại;
c) Nội dung, phạm vi được đại diện;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại;
đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).
3. Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP NHIỀU NGƯỜI CÙNG KHIẾU NẠI VỀ MỘT NỘI DUNG
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn
1. Khi phát sinh việc nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm:
a) Phân công cán bộ tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp khiếu nại phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tiếp, nghe đại diện của những người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại;
b) Chỉ đạo công an cấp xã giữ gìn trật tự công cộng nơi có người khiếu nại tập trung;
c) Thuyết phục, hướng dẫn người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại đúng quy định của pháp luật.
2. Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng giữ gìn trật tự công cộng nơi có người khiếu nại tập trung; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại thuộc thẩm quyền; nếu khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Người phụ trách công tác tiếp công dân cấp huyện nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm:
a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) tiếp đại diện của những người khiếu nại;
b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;
c) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giải quyết khiếu nại do mình chuyển đến.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Người phụ trách Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tiếp đại diện của những người khiếu nại;
b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vụ việc khiếu nại tham gia hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;
c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;
d) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết khiếu nại do Trụ sở tiếp công dân chuyển đến.
3. Thủ trưởng cơ quan công an quản lý địa bàn, Giám đốc công an cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung đến các cơ quan Trung ương
1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Người phụ trách Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với đại diện các cơ quan Trung ương có liên quan và người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra vụ việc khiếu nại tiếp người khiếu nại;
b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;
c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;
d) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại do Trụ sở tiếp công dân chuyển đến;
đ) Phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vận động, thuyết phục để công dân trở về địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại có trách nhiệm:
a) Trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm phối hợp với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan của Trung ương tiếp đại diện của những người khiếu nại;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền;
c) Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan thuộc quyền quản lý giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật;
d) Vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương.
4. Công an cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh quản lý địa bàn nơi người khiếu nại tập trung có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình quản lý khi được yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan công an, cơ quan thanh tra các cấp và các cơ quan nhà nước khác trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm, hỗ trợ, phối hợp với Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung khi được yêu cầu.
Chương 4.
CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI; THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 12. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Luật khiếu nại.
2. Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trước khi tiến hành cuộc họp công khai/người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc.
3. Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thức hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử.
Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành; thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
4. Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 13. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành.
Căn cứ vào nội dung khiếu nại, chức năng quản lý nhà nước, người giải quyết khiếu nại giao cho cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
Điều 14. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Ban hành văn bản để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại khi quyết định giải quyết khiếu nại sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính.
2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính là đúng pháp luật, yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định đó. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính là trái pháp luật, phải sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định hành chính, đồng thời khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
3. Khi quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là đúng pháp luật, yêu cầu người khiếu nại chấp hành. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là trái pháp luật, phải chấm dứt hành vi đó.
4. Tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và người có liên quan đã bị xâm phạm.
6. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
Điều 15. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm (nếu có).
2. Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính được người có thẩm quyền kết luận là đúng pháp luật.
3. Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm.
2. Chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành; báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
Điều 20. Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
2. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:
a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.
b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.
c) Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.
Chương 5.
TIẾP CÔNG DÂN
MỤC 1. TRỤ SỞ, ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều 21. Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước
1. Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước đặt tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ giúp Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước có nhiệm vụ:
a) Tiếp công dân, hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục công dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
c) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
d) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Dân nguyện của Ủy ban thường vụ Quốc hội bố trí cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở.
Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước được tổ chức thành các phòng nghiệp vụ.
3. Người phụ trách Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước là cán bộ cấp vụ do Tổng thanh tra Chính phủ phân công.
4. Người phụ trách Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước có trách nhiệm:
a) Chủ trì việc phối hợp công tác giữa cán bộ các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tiếp công dân, bàn biện pháp xử lý trong trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình, hồ sơ, tài liệu cho người có thẩm quyền của cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp công dân;
d) Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do cán bộ tiếp công dân của Trụ sở chuyển đến;
đ) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân; báo cáo định kỳ, đột xuất với Tổng thanh tra Chính phủ để báo cáo Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ về công tác tiếp công dân của Trụ sở;
e) Quản lý tài sản tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước.
Điều 22. Việc tổ chức tiếp công dân ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở của cơ quan. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thành lập Phòng Tiếp công dân thuộc Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để giúp Thủ trưởng cơ quan tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 23. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có nhiệm vụ giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức tiếp công dân. Trụ sở tiếp công dân do Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh có nhiệm vụ:
a) Tiếp công dân; hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục công dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
c) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
d) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan có thẩm quyền.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy bố trí cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở.
Trụ sở tiếp công dân ở cấp tỉnh được tổ chức thành các phòng nghiệp vụ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử một Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân phụ trách Trụ sở tiếp công dân.
3. Người phụ trách Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì việc phối hợp công tác giữa cán bộ các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân, bàn biện pháp xử lý khi có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình, hồ sơ, tài liệu cho người có thẩm quyền của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tiếp công dân;
d) Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do cán bộ tiếp công dân của Trụ sở chuyển đến;
đ) Phối hợp với Chánh Thanh tra cấp tỉnh tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân; báo cáo với Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác tiếp công dân của Trụ sở và trên địa bàn;
e) Quản lý tài sản tại Trụ sở tiếp công dân.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào đặc điểm, tình hình của địa phương tổ chức mô hình tiếp công dân cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả công tác tiếp công dân.
Điều 24. Việc tổ chức tiếp công dân ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Việc tiếp công dân ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) được thực hiện tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cán bộ chuyên trách tiếp công dân có nhiệm vụ giúp Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
Người phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp huyện được sử dụng con dấu của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện trong hoạt động tiếp công dân.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng huyện ủy, Thanh tra huyện, Ủy ban Kiểm tra huyện ủy bố trí cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cử một Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân phụ trách công tác tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của cấp huyện.
3. Người phụ trách công tác tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chủ trì việc phối hợp công tác giữa cán bộ các cơ quan tham gia tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm đến địa điểm tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp, bàn biện pháp xử lý khi có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình, hồ sơ, tài liệu cho người có thẩm quyền của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tiếp công dân;
d) Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các phòng, ban của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do cán bộ tiếp công dân chuyển đến;
đ) Phối hợp với Chánh Thanh tra cấp huyện tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân; báo cáo Chánh Thanh tra cấp tỉnh và Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về công tác tiếp công dân;
e) Quản lý tài sản tại địa điểm tiếp công dân của cấp huyện.
Điều 25. Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn
1. Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được thực hiện tại Trụ sở Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân; phân công cán bộ tư pháp hoặc cán bộ địa chính kiêm nhiệm công tác tiếp công dân.
2. Cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm:
a) Tiếp công dân; hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục công dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
c) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 26. Hướng dẫn về cơ cấu tổ chức của Trụ sở tiếp công dân
Tổng thanh tra Chính phủ thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về cơ cấu tổ chức của Trụ sở tiếp công dân, biên chế, cán bộ tiếp công dân.
MỤC 2. XỬ LÝ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH KHI TIẾP CÔNG DÂN; TIÊU CHUẨN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN
Điều 27. Xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi tiếp công dân
1. Việc xử lý khiếu nại khi tiếp công dân thực hiện như sau:
a) Trường hợp công dân trực tiếp đến trình bày khiếu nại mà khiếu nại đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn hoặc lập thành văn bản ghi lại nội dung khiếu nại công dân trình bày và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó; vào sổ theo dõi khiếu nại; báo cáo Thủ trưởng cơ quan để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, hướng dẫn công dân khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp công dân đến gửi đơn khiếu nại, cán bộ tiếp công dân tiếp nhận và xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Việc xử lý tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi tiếp công dân thực hiện như sau:
a) Trường hợp công dân trực tiếp đến trình bày tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ tiếp công dân ghi chép nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh; vào sổ tiếp công dân; đối với tố cáo, đề nghị người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản ghi nội dung tố cáo; đối với kiến nghị, phản ánh, xét thấy cần thiết hoặc công dân yêu cầu thì đề nghị họ ký tên. Nêu tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, báo cáo Thủ trưởng cơ quan để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, hướng đẫn công dân đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp công dân đến gửi đơn tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ tiếp công dân tiếp nhận và xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Khi tiếp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ tiếp công dân có quyền:
a) Yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân, trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan; ghi vào sổ theo dõi;
b) Trường hợp nhiều người cùng đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh yêu cầu họ cử đại diện trình bày.
Điều 28. Tiêu chuẩn, chế độ bồi dưỡng của cán bộ tiếp công dân
1. Cán bộ tiếp công dân là công chức nhà nước, có phẩm chất, đạo đức tốt; có kiến thức và am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đối với cán bộ tiếp công dân từ cấp huyện trở lên thì phải tốt nghiệp đại học.
2. Cán bộ tiếp công dân được hưởng chế độ bồi dưỡng đặc thù theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng thanh tra Chính phủ.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 29. Trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định tại Điều 61 của Luật khiếu nại.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở ngành, địa phương mình.
Hàng quý, trước ngày 20 tháng cuối của quý, tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo Thanh tra Chính phủ để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí địa điểm chung để Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức công tác tiếp công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng ít nhất một ngày; khi cần thiết phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp công dân.
5. Các cơ quan Thanh tra nhà nước, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Y tế, Giáo dục và Đào tạo ở cấp Trung ương và cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên. Các cơ quan, tổ chức khác tổ chức tiếp công dân hàng tuần.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp công dân
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết đúng thời hạn do pháp luật quy định các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Trụ sở tiếp công dân chuyển đến. Khi có kết quả giải quyết trả lời cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật và thông báo cho Trụ sở tiếp công dân.
2. Đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được chuyển đến cơ quan, đơn vị, nếu quá thời hạn quy định không được giải quyết, người phụ trách Trụ sở, địa điểm tiếp công dân yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó giải quyết, nếu yêu cầu không được thực hiện, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan công an trong việc tiếp công dân
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc bảo đảm an ninh, trật tự nơi tiếp công dân; xử lý hành vi vi phạm pháp luật ở nơi tiếp công dân.
2. Thủ trưởng cơ quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an ninh, trật tự nơi tiếp công dân.
3. Cơ quan công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an toàn Trụ sở tiếp công dân của các cơ quan nhà nước trên địa bàn; xử lý người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
Điều 32. Trách nhiệm của các cơ quan thanh tra nhà nước trong việc tiếp công dân
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân; hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương về công tác, tổ chức, nghiệp vụ tiếp công dân; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân; xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Chính phủ, Quốc hội về tiếp công dân.
2. Chánh Thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý công tác tiếp công dân của Bộ, ngành, địa phương; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với Thủ trưởng Bộ, ngành hoặc cấp ủy Đảng, Thường trực Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 33. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc tiếp công dân
1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ tham gia tiếp công dân, cung cấp thông tin để Trụ sở, địa điểm tiếp công dân làm tốt công tác tiếp công dân.
2. Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để làm tốt công tác tiếp công dân.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2012 và thay thế các quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại và tiếp công dân trong Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.
.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

Thứ Ba, 9 tháng 10, 2012

Toàn văn Quyết định 2189/QĐ-TTCP Mẫu văn bản trong hoạt động rà soát vụ việc KNTC phức tạp tồn đọng kéo dài

THANH TRA CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 2189/QĐ-TTCP
Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MẪU VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ SOÁT CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, TỒN ĐỌNG, KÉO DÀI
TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Để triển khai thực hiện Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Tổ trưởng Tổ công tác 1130,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Mẫu văn bản trong hoạt động rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chánh Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng TTCP (để b/c);
- Lưu: VT, Tổ công tác 1130
KT. TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA


Nguyễn Văn Thanh

Chủ Nhật, 7 tháng 10, 2012

Quy trình thành lập doanh nghiệp

Quy trình thành lập doanh nghiệp tại Bravolaw với giá 2 triệu trong vòng 10 ngày làm việc (trừ Thứ 7, CN và các ngày nghĩ lễ)
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu tư vấn Quy trình thành lập doanh nghiệp
Sau khi nhận được thông tin về nội dung Quy trình thành lập doanh nghiệp , bộ phận tư vấn của Babylon sẽ tư vấn (qua email hoặc điện thoại) những  thông tin về quy trình làm việc và biểu phí dịch vụ
Bước 2: Tư vấn và ký kết hợp đồng dịch vụ
Sau khi xác nhận yêu cầu tư vấn, bộ phận chuyên môn của Babylon sẽ  tiến hành phân tích, đánh giá những nội dung cần triển khai và lên bản mô tả yêu cầu. Ở bước này, chúng tôi sẽ cử chuyên viên có kinh nghiệm, đồng thời là người phụ trách chính trong việc tư vấn trực tiếp gặp gỡ khách hàng.Sau khi tư vấn và thống nhất được nội dung công việc và biểu phí dịch vụ, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng.
Bước 3: Lên phương án thực hiện công việc
Sau khi tư vấn và tiếp nhận đầy đủ thông tin, giấy tờ cần thiết, chúng tôi tiến hành các công việc sau:
·Xây dựng hồ sơ thành lập doanh nghiệp
·Chuyển hồ sơ cho khách hàng ký xác nhận
·Thông báo tiến độ thực hiện công việc cho khách hàng
·Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
·Theo dõi tiến trình xử lý và thông báo kết qủa hồ sơ đã nộp
·Nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (người đại diện của DN có mặt cùng nhân viên của chúng tôi để ký nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
·Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký khắc dấu và liên hệ khắc dấu cho doanh nghiệp tại Cơ quan Công an có thẩm quyền
·Nhận giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và Dấu Công ty (người đại diện của DN có mặt cùng nhân viên của chúng tôi để ký nhận Dấu)
·Tiến hành thủ tục đăng ký Mã số Thuế cho doanh nghiệp
·Thanh lý hợp đồng.
Bước 4: Tư vấn sau thành lậpSau khi chúng tôi hoàn thành các thủ tục,các giấy tờ khách hàng nhận được gồm có:
a.Các giấy tờ pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp:
·Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
·Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu
·Dấu pháp nhân
·Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
b. Các giấy tờ chúng tôi soạn thảo cho khách hàng:
·Điều lệ Công ty
·Sổ đăng ký thành viên/cổ đông
·Giấy chứng nhận góp vốn
·Các mẫu giấy tờ phục vụ cho hoạt động quản lý:
-Biên bản, Quyết định của Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị
-Quyết định của Giám đốc
-Giấy giới thiệu
-Giấy uỷ quyền
-Hợp đồng lao động
-Bản chỉ dẫn pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp
c.  Đồng thời với việc bàn giao các giấy tờ nêu trên, chúng tôi sẽ tư vấn và hướng dẫn khách hàng các thủ tục sau:
·Tư vấn các quy định về góp vốn, thông báo tiến độ góp vốn với Sở kế hoạch và Đầu tư
·Thời điểm phải đăng bố cáo thành lập công ty, thông báo thời gian mở cửa hoạt động tại trụ sở chính
·Hướng dẫn thủ tục mua hoá đơn, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
·Hướng dẫn nộp thuế Môn bài và kê khai các loại thuế có liên quan
·Cung cấp các mẫu biểu kê khai và nộp thuế
·Cung cấp văn bản pháp luật có liên quan theo yêu cầu 
    Hà Nội City
    Số 2, Ngõ 91/20 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa
    Tel: 04 85877641 - 04 85877642
    Fax: 04 35 335 232

    Hải Phòng City
    851 -Tôn Đức Thắng, Phường Sở Dầu, Quận Hồng Bàng
    Tel: 0313 503 167
    Hotline: 0947 074 169

    Hồ Chí Minh City
    số 30 đường Trần Phú Cương, Phường 5, Quận Gò vấp
    Fax: (08) 35 881 966
    Tel: (08) 36 027 095
    (08) 36 027 096


Thứ Tư, 3 tháng 10, 2012

Được phép lái xe khi đang bị tạm giữ giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe?

giay phep lai xe
     Khoản 2 Điều 15 Nghị Định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 10/11/2012 quy định: 
      “Để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định... Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ”.
      Theo Vụ An toàn giao thông - Bộ GTVT, khi các cá nhân vi phạm luật giao thông thì cơ quan chức năng có thể tạm giữ các giấy tờ như giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe (GPLX)… để bảo đảm việc thu tiền phạt. Trong thời gian bị tạm giữ các giấy tờ này, tài xế vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Chỉ khi nào quá thời hạn ghi trong biên bản mà tài xế chưa đến để nộp phạt và vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện thì mới bị phạt về lỗi không có giấy tờ xe.
      “Giả sử anh vi phạm giao thông vào ngày 1-10 và bị CSGT giữ lại bằng lái cho đến ngày 10-10 để bảo đảm việc xử phạt. Như thế, từ ngày 1 đến ngày 10 anh vẫn được phép chạy xe mà không bị xử phạt lỗi không có bằng lái.  Nhưng nếu sang ngày thứ 11 mà anh chưa đến nộp phạt để lấy lại giấy tờ thì khi tham gia giao thông anh sẽ bị phạt lỗi không có bằng lái” - ông Nguyễn Văn Thuấn, Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông, giải thích thêm.
Từng có tranh cãi do quy định không rõ
      Báo Pháp Luật TP.HCM từng có nhiều bài viết phản ánh các ý kiến khác nhau xung quanh quyền điều khiển xe của người vi phạm giao thông bị tạm giữ bằng lái để đảm bảo việc nộp phạt. Các bài viết này xuất phát từ một vụ cụ thể ở Quảng Ngãi: Sau khi bị lập biên bản vi phạm “chở quá số người” và bị tạm giữ GPLX thì tài xế tiếp tục chạy và gây ra tai nạn. Công ty bảo hiểm từ chối thanh toán viện lẽ vào thời điểm xảy ra tổn thất, người điều khiển xe không xuất trình được GPLX hợp lệ. Lý do này không được chủ xe chấp thuận viện lẽ tại thời điểm xảy ra tai nạn, tài xế chỉ bị tạm giữ GPLX để CSGT giải quyết việc vi phạm giao thông chứ không phải không có GPLX hay bị tước GPLX.
      Do Nghị định 34/2010 và nhiều văn bản liên quan không đề cập đến việc này nên có cơ quan nói tài xế trên đúng, có cơ quan nói tài xế trên sai. Đơn cử, Tổng cục Đường bộ VN cho rằng “khi người lái xe bị cơ quan thẩm quyền tạm giữ GPLX nhưng vẫn điều khiển phương tiện trong tình trạng không có GPLX là vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ”. Trong khi đó, Công an huyện Tư Nghĩa (Quảng Ngãi) thì cho rằng người lái xe vẫn được quyền điều khiển phương tiện…
Không phạt khi chờ ra quyết định
      Theo chúng tôi, về nguyên tắc, khi bị tạm giữ GPLX để đảm bảo việc nộp phạt thì tài xế không được lái xe. Tuy nhiên, trước giờ chúng tôi vẫn có sự du di để tài xế được điều khiển xe trong thời gian chờ nộp phạt. Tới đây, với Nghị định 71/2012 chúng tôi sẽ có cơ sở pháp lý để không phạt những người thuộc trường hợp nêu trên về lỗi không có GPLX.
(Lãnh đạo Phòng CSGT đường bộ - đường sắt Công an Đồng Nai)
Sẽ nghiên cứu thêm Nghị định 71
       Khi thực hiện Nghị định 34/2010, chúng tôi không cho phép người bị tạm giữ GPLX được điều khiển các loại xe cơ giới cho đến khi nộp phạt xong. Lực lượng tuần tra, kiểm soát chỉ chấp nhận cho họ xuất trình biên bản vi phạm để điều khiển xe từ nơi vi phạm về nhà ở hoặc cơ quan. Trường hợp phát hiện họ vẫn tiếp tục điều khiển xe sau đó thì lực lượng tuần tra, kiểm soát sẽ lập biên bản xử lý lỗi điều khiển phương tiện không có GPLX.
      Hiện nay chúng tôi đang nghiên cứu Nghị định 71/2012 để triển khai thực hiện vào tháng 11. Tạm thời chúng tôi chưa có ý kiến về việc tới đây trong thời gian bị tạm giữ GPLX tài xế có được sử dụng biên bản vi phạm để điều khiển xe hay không.
(Đại tá TRẦN HOÀI BẢO, Trưởng phòng CSGT đường bộ - đường sắt Công an Tiền Giang)
Theo PL Tp HCM online

Thứ Ba, 2 tháng 10, 2012

Minimizing Car Accident Damages by Choosing Safe Vehicles

Being in a car accident is a difficult experience even if it was only a minor fender bender. If, however, it was a more serious crash and some kind of injury or ailment was sustained, then a difficult time may lie ahead. Having a trusted auto accident lawyer by your side can be a huge help in getting through the process in addition to ensuring justice is done if the crash happened as a result of the negligent driving of someone else. Roads can be dangerous places and if your car was written off, you may be on the lookout for new vehicle, but which one should you choose when the market is so full of makes models?

 Safety is one factor which is not often enough taken into due consideration when selecting a new car. A UK claims specialist which helps people with car accident claims, My Compensation has put together a list of some of the safest cars in the US today to give readers examples of things to look out for. The information for the safest cars in the US has been taken from a combination of the National Highway Traffic Safety Administration (NHTS) and the Insurance Institute for Highway Safety (IIHS)

Some of the Safest New Vehicles on US Roads



Subcompact Ford FiestaFord?s new Fiesta ?subcompact? was the only car in its class to earn the IIHS top safety pick. Around 55% of the small auto?s body has been manufactured from an ultra-high-strength or regular high-strength Steel, including the pillars at the front impact zone. Recently, new standards were introduced for roof safety in autos and the Ford Fiesta passed with flying colors due to it's super-strong construction. Factors such as this save lives. In addition, the car also offers more airbags than any other car in the sector, a key injury-reducing bit of gear. Included are side-inflating airbags and a driver?s knee bag. Being in a car accident in this vehicle would go some way to reducing injuries.

  The Honda CivicOne of the best-selling compact vehicles ever to hit the US market was the Honda Civic. The excellent Japanese engineering made for great value, solid reliability and trusted road safety. Honda?s patented Advanced Compatibility engineering system which is used manufacturing the vehicle saves injuries suffered from crashes involving pedestrians and occupants alike. The windscreen wipers and roof are manufactured in such a way so as to deform on impact, thus lessening chances of anyone sustaining personal injuries in the event of a crash. The small Japanese compact car is awash with safety features for the price.

  Four Injured in Accident

Subaru ForesterIn the SUV class, it's common for a vehicle to roll over due to a high center of gravity and this causes more death and personal injuries than other types of accidents. Subaru?s new Forester is one of the best in the class for safety, partially due to its lower center of gravity and the handling which is more representative of a regular car. While the Subaru may be more like a hybrid vehicle than a larger SUV, the four-wheel drive system does come standard and helps in dangerous weather conditions. Subaru also have a frame-reinforcing structure which they call a Ring-shaped Reinforcement Frame which is one of the reasons why very high safety scores were awarded from both the IIHS and NHTS.

  Hyundai SonataAnother entry from Japan is one by Sonata which is one of only two models last year to earn a five-star rating from the NHTS. The vehicle received great deal of critical acclaim for other factors in addition to the high safety score. Six injury-reducing and life-saving airbags are included as standard, amongst which are side-curtains in the front and rear of the vehicle. The brakes have ABS and a distribution mechanism which controls the brake force electronically. All of these features are standard, as is the stability control which is also electronic. The NHTS has reported that these features have resulted in some 35% less crashes and fatalities on the roads such is the level of safety they provide.

  Volvo XC60Volvo has a long history of making extremely durable and safe vehicles and this one is no different. It's critically acclaimed for many aspects including its extensive list of safety features. It?s fitted with a laser system in order to detect traffic in front of the vehicle and the brakes are electronically-assisted in order to prevent shunts. The collision system also uses sensor data which kicks in whilst the vehicle is traveling a high speed and if any risk of collision is detected, the vehicle will automatically slow down to minimize chances of crashes. Four-wheel drive comes as standard, in addition to sensors which stop the vehicle rolling over. It also has blind-spot and lane departure warnings to finish the package.

Conclusions


We hope seeing some of the aspects of these vehicles has given you an idea of the kinds of things to look out for when choosing a new auto. These features save lives and reduce personal injuries in accidents which happen every day on our roads. Make safety more of a priority when choosing your next vehicle.

 Sources:   http://www.iihs.org/

                  http://www.nhtsa.gov/

This list by Jim Loxley, from the United Kingdom, and contributor to the Circle of Legal Trust, reminds us that safety and accident prevention is part of what bodily injury auto crash lawyers do. The Circle has invigorated me with legal and consumer contacts, not only from across the country, but from around the world. As a auto accident lawyer in  Cincinnati and member of the Circle there have been so many benefits the Circle has given me, such as a contact I can look to in the United Kingdom if one of my clients is injured there.

My thanks to Attorney Michael Ehline of the Ehline Law Firm PC for being the brainchild behind the Circle.

Anthony Castelli Attorney
8170 Corporate Park Drive
Cincinnati, Ohio
513-621-2345 to speak with Anthony about your serious injury claim.

Bài đăng phổ biến