Thứ Ba, 30 tháng 11, 2010

Toàn văn Quyết định 17/2007/QĐ-BCA(C11) về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy

BỘ CÔNG AN
******
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 17/2007/QĐ-BCA(C11)
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2007 
 QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004;
Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường thủy.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 370/2004/QĐ-BCA(C11) ngày 20/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
QUY TRÌNH
ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY
(ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-BCA(C11) ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định trình tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy của lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy.
Điều 2. Tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy
1. Cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy phải nắm vững và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và của Bộ Công an về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy; tiến hành điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy một cách tích cực, nhanh chóng, công minh và khách quan. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sỹ lợi dụng nhiệm vụ được giao để sách nhiễu, gây phiền hà hoặc có hành vi tiêu cực khác xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thủy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí đủ biên chế và lựa chọn những cán bộ, chiến sỹ có phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy; trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết phục vụ công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy; bố trí địa điểm tiếp dân để tiếp nhận tin báo, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy hoặc các khiếu nại, tố cáo của công dân về công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy.
Chương 2:
TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY
Điều 3. Nhận tin và xử lý tin
1. Nhận tin
Khi nhận được tin báo có vụ tai nạn giao thông đường thủy xảy ra, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải hỏi và ghi vào sổ nhận tin những thông tin sau:
a) Giờ, ngày, tháng, năm nhận tin;
b) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;
c) Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn (giờ, ngày, tháng, năm; đoạn sông, tên sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh thuộc địa phận thôn, làng, ấp, bản; xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã; thành phố thuộc tỉnh);
d) Phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là phương tiện) có liên quan (loại phương tiện, tên hiệu, biển số);
đ) Họ tên, địa chỉ của thuyền viên và người lái phương tiện (sau đây gọi chung là người điều khiển phương tiện) (nếu biết);
e) Họ tên, địa chỉ của những người liên quan hoặc những người biết sự việc xảy ra;
g) Thiệt hại ban đầu về người, phương tiện, tài sản (người chết, người bị mất tích, người bị thương; phương tiện, hàng hóa bị hư hỏng, chìm đắm…);
h) Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông đường thủy.
Ngay sau khi nhận tin, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải sơ bộ kiểm tra xác định có hay không có vụ tai nạn giao thông đường thủy xảy ra và báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị biết để xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Xử lý tin
Sau khi nhận được tin báo có vụ tai nạn giao thông đường thủy xảy ra, lãnh đạo đơn vị phải:
a) Cử cán bộ hoặc điện cho Cảnh sát giao thông đường thủy phụ trách địa bàn, phụ trách tuyến đến tham gia giải quyết các việc ban đầu như cứu hộ, cứu nạn; tổ chức bảo vệ hiện trường, giải toả ùn tắc giao thông (nếu có)…
b) Khi nhận được báo cáo hoặc khi Cảnh sát giao thông đường thủy xác định:
- Vụ tai nạn giao thông đường thủy không có người chết tại hiện trường hoặc trên đường đi cấp cứu, thì giao cho đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 7 Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số: 768/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công an) điều tra giải quyết.
- Đối với những vụ tai nạn giao thông đường thủy có người chết tại hiện trường, kể cả chết trên đường đi cấp cứu thì phải báo ngay cho đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền thụ lý điều tra theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số: 768/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Đối với vụ tai nạn giao thông đường thủy liên quan đến công trình giao thông hoặc các công trình khác trên đường thủy thì phải thông báo cho cơ quan quản lý đường sông, cơ quan quản lý công trình và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn đến để phối hợp giải quyết.
- Đối với những vụ tai nạn giao thông đường thủy mà đối tượng gây tai nạn bỏ trốn thì báo ngay cho Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội để phối hợp truy tìm; những vụ tai nạn giao thông đường thủy liên quan đến cháy nổ thì phải báo ngay cho Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy để tổ chức chữa cháy và phối hợp điều tra, giải quyết.
- Trường hợp tai nạn giao thông đường thủy xảy ra ở địa bàn giáp ranh, đơn vị nhận được tin báo phải có trách nhiệm tổ chức các bước điều tra ban đầu, sau đó bàn giao cho cơ quan chức năng nơi xảy ra tai nạn để điều tra, giải quyết theo quy định của Quy trình này.
Điều 4. Những việc làm ngay khi đến hiện trường
1. Tham gia tổ chức tìm kiếm cứu nạn và cấp cứu người bị nạn, tài sản, phương tiện bị nạn, vật chứng liên quan đến tai nạn, ngăn chặn những thiệt hại có thể tiếp tục xảy ra;
2. Tổ chức bảo vệ hiện trường, phát hiện và ghi nhận các dấu vết, đồ vật, vật chứng để lại trên hiện trường, trên các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn;
3. Tổ chức điều tiết giao thông nơi xảy ra tai nạn, nếu vụ tai nạn làm cản trở nghiêm trọng đến các hoạt động giao thông đường thủy phải thông báo cho cơ quan quản lý đường sông biết để tiến hành các công việc cần thiết bảo đảm an toàn giao thông;
4. Tạm giữ giấy tờ, số sách có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện, các loại giấy tờ về hàng hóa;
5. Tìm những người biết sự việc xảy ra; thu thập thông tin hoặc ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại của họ… để phục vụ cho công tác điều tra;
6. Truy bắt người gây tai nạn bỏ trốn (nếu có);
7. Nắm tình hình khác liên quan đến vụ tai nạn;
8. Khi lực lượng khám nghiệm đến hiện trường, lực lượng Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ bảo vệ hiện trường bàn giao lại những công việc đã làm ở hiện trường cho lực lượng khám nghiệm hiện trường (đối với vụ tai nạn do Cảnh sát giao thông chủ trì) hoặc Cảnh sát điều tra (đối với vụ tai nạn do Cảnh sát điều tra chủ trì), đồng thời tiếp tục thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho đến khi khám nghiệm hiện trường xong.
Điều 5. Tổ chức khám nghiệm hiện trường
1. Thành phần tham gia khám nghiệm bao gồm:
- Cảnh sát giao thông đường thủy chủ trì (trừ vụ tai nạn giao thông đường thủy thuộc thẩm quyền điều tra của Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội quy định tại Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số: 768/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công an);
- Kỹ thuật hình sự;
- Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy (đối với vụ tai nạn giao thông đường thủy liên quan đến cháy, nổ);
- Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (đối với vụ tai nạn giao thông đường thủy mà người gây tai nạn bỏ trốn);
- Người chứng kiến (có thể là người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn, người bị nạn, người điều khiển phương tiện, hành khách trên phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn hoặc đại diện chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn);
- Cơ quan quản lý đường sông, cơ quan quản lý công trình (đối với vụ tai nạn có liên quan đến công trình giao thông hoặc các công trình khác trên đường thủy);
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để giám sát việc khám nghiệm hiện trường (đối với những vụ tai nạn giao thông đường thủy gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng).
2. Những việc cần làm trước khi khám nghiệm hiện trường
a) Nhận bàn giao và nghe phản ánh về tình hình vụ tai nạn giao thông đường thủy của lực lượng bảo vệ hiện trường;
b) Quan sát toàn bộ địa điểm xảy ra tai nạn để xác định phạm vi hiện trường, nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay xoá trộn hoặc hiện trường giả tạo;
c) Chọn phương pháp và phương tiện khám nghiệm;
d) Phân công trách nhiệm cho các thành viên tham gia khám nghiệm.
3. Tiến hành khám nghiệm
a) Xác định phạm vi hiện trường, phát hiện, xác định vị trí các dấu vết để lại trên hiện trường;
b) Đánh dấu vị trí các dấu vết, nạn nhân, phương tiện, tìm các vật chuẩn trên bờ, dưới nước để đo đạc, chụp ảnh, vẽ sơ đồ;
c) Đo đạc và vẽ sơ đồ hiện trường phải thể hiện được các yêu cầu sau:
- Chiều dài, chiều rộng, chiều sâu đoạn sông, kênh, rạch, chiều rộng luồng chạy tầu, vị trí nơi xảy ra tai nạn (thể hiện các phương địa lý trên sơ đồ);
- Hình thái dòng sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh (thẳng, cong, khúc khuỷu, ngã ba, ngã tư…), phương hướng, hướng dòng chảy, hướng gió, độ sâu khi xảy ra tai nạn;
- Hướng đi của phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn;
- Vị trí đâm va, chìm đắm của phương tiện, vị trí vật có liên quan và khoảng cách đến các vật chuẩn;
- Hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa;
d) Chụp ảnh (hoặc quay Ca-mê-ra) hiện trường chung, từng phần hiện trường, dấu vết, vật chứng có liên quan đến tai nạn (có đặt thước tỷ lệ);
đ) Thu lượm dấu vết, vật chứng và bảo quản theo đúng quy định.
4. Lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo mẫu quy định của Bộ; những người tham gia khám nghiệm phải ký và ghi rõ họ tên vào biên bản.
Điều 6. Khám nghiệm phương tiện có liên quan đến tai nạn
Việc khám nghiệm phương tiện phải tiến hành ngay sau khi khám nghiệm hiện trường.
1. Nội dung khám nghiệm
a) Xem xét tổng thể bên ngoài, từ lái đến mũi, từ mạn phải đến mạn trái, từ trên xuống dưới;
b) Tập trung khám các bộ phận, vị trí có nhiều khả năng là nguyên nhân dẫn đến tai nạn, xác định vị trí đâm va và điểm đâm va đầu tiên;
c) Kiểm tra, xem xét tỷ mỷ vị trí, chiều hướng, kích thước những dấu vết để lại trên phương tiện (loại trừ những dấu vết phát sinh trong quá trình cứu chữa, trục vớt phương tiện);
d) Chụp ảnh ghi nhận vị trí, kích thước dấu vết. Khi chụp ảnh phải đặt thước tỷ lệ;
đ) Thu lượm dấu vết, vật chứng, lấy mẫu so sánh (nếu thấy cần thiết);
e) Dựa vào cấu trúc, các thông số kỹ thuật của cơ quan đăng kiểm quy định để kiểm tra, xác định tình trạng an toàn của phương tiện.
Đối với trường hợp có nhiều phương tiện liên quan đến vụ tai nạn thì phải tiến hành khám nghiệm từng phương tiện theo các nội dung nêu trên.
2. Kiểm tra, đối chiếu giữa giấy tờ có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện, hành khách, hàng hóa trên phương tiện (nếu có) với phương tiện.
3. Lập biên bản khám nghiệm phương tiện theo mẫu quy định của Bộ Công an; Những người tham gia khám nghiệm và người điều khiển phương tiện (nếu có) phải ký và ghi rõ họ tên vào biên bản.
Điều 7. Khám nghiệm công trình giao thông và công trình khác trên đường thủy có liên quan đến tai nạn
1. Đối với cầu
a) Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của cầu
- Chiều cao tĩnh không của cầu;
- Bán kính cong của luồng tại nơi xây dựng cầu;
- Vị trí trụ cầu với dòng chủ lưu;
- Trụ chống va của cầu;
- Khẩu độ cầu (tính từ phần nhô ra mặt trong của 2 trụ cầu).
b) Kiểm tra hệ thống báo hiệu
- Biển vày cầu;
- Biển trụ cầu;
- Phao báo hiệu dẫn luồng vào khoang thông thuyền;
- Đèn báo hiệu cho phương tiện đi ban đêm và ánh sáng khoang thông thuyền (đối với vụ tai nạn xảy ra vào ban đêm).
c) Khám nghiệm, ghi nhận các dấu vết của vụ tai nạn để lại trên các trụ cầu, ở khoang thông thuyền, thành cầu.
2. Đối với các công trình vượt sông trên không (đường dây tải điện, đường dây thông tin liên lạc, các đường ống dẫn trên không, đường dây cáp để đo nước của thuỷ văn đi trên không...)
a) Kiểm tra tĩnh không của đường dây bắc qua sông;
b) Kiểm tra báo hiệu chỉ dẫn có điện cao thế, báo phía trước có đường dây điện cao thế vượt ngang sông, phương tiện cần chú ý…;
c) Khám nghiệm, ghi nhận các dấu vết của tai nạn để lại trên hiện trường.
3. Đối với các công trình ngầm vượt sông
a) Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật: Vị trí có công trình vượt sông; độ sâu chôn ngầm cần thiết. Đối chiếu với các tiêu chuẩn cho phép khi xây dựng công trình để phát hiện những sai phạm trong thiết kế, thi công xây dựng;
b) Kiểm tra, xem xét hệ thống báo hiệu, biển báo, đánh dấu vị trí công trình ngầm; các loại biển báo cấm trong phạm vi 200 mét về thượng lưu và hạ lưu;
c) Khám nghiệm, ghi nhận các dấu vết của vụ tai nạn để lại trên hiện trường để đánh dấu vào sơ đồ hiện trường và biên bản khám nghiệm hiện trường.
4. Trong tất cả các trường hợp khám nghiệm tai nạn giao thông đường thủy do phương tiện đâm va vào cầu, công trình vượt sông và các công trình khác nhất thiết phải mời những người có chuyên môn kỹ thuật, cơ quan quản lý chuyên ngành, người làm chứng tham gia. Kết thúc khám nghiệm phải lập biên bản khám nghiệm (theo mẫu quy định của Bộ Công an), những người tham gia khám nghiệm ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 8. Ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn
Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường thủy có người bị thương, Cảnh sát giao thông tiến hành ghi nhận các dấu vết trên thân thể người bị nạn để phục vụ công tác điều tra, giải quyết.
- Xem xét tỷ mỉ, chi tiết các dấu vết trên quần áo, mũ nón, giày dép… thân thể nạn nhân;
- Phác họa vị trí các dấu vết vào sơ đồ;
- Chụp ảnh;
Việc ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn phải được lập biên bản theo quy định; cơ quan thụ lý căn cứ vào Thông tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về tiêu chuẩn thương tật và Giấy chứng thương của bệnh viện để sơ bộ đánh giá tỷ lệ % thương tật của người bị nạn. Trong trường hợp cần thiết thì đề nghị Cơ quan cảnh sát điều tra cùng cấp ra quyết định trưng cầu giám định thương tật.
Điều 9. Thông báo cho gia đình, cơ quan người bị nạn
1. Trường hợp gia đình, cơ quan, đơn vị người bị nạn chưa biết thì đơn vị thụ lý căn cứ các giấy tờ có liên quan của người bị nạn, biển số phương tiện, tên phương tiện, bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn… để tìm mọi cách thông báo cho cơ quan, đơn vị, thân nhân của họ biết đến chăm sóc hoặc giải quyết hậu quả.
2. Trường hợp không xác định được tung tích người bị nạn, đơn vị thụ lý lấy vân tay người bị nạn gửi cơ quan hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát để tra cứu hoặc phối hợp với bệnh viện và cơ quan có chức năng giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Dựng lại hiện trường
1. Trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông đường thủy, nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn hoặc hiện trường giả thì Cảnh sát giao thông tổ chức dựng lại hiện trường.
2. Trước khi dựng lại hiện trường cần chọn thời gian, thời tiết phù hợp giống như khi xảy ra tai nạn. Việc dựng lại hiện trường nhất thiết phải có người chứng kiến, có thể mời người liên quan cùng tham gia. Khi tiến hành dựng lại hiện trường không được làm cản trở, ách tắc giao thông, đề phòng thiệt hại do việc dựng lại hiện trường gây ra.
3. Nội dung dựng lại hiện trường là phải xác định lại phạm vi hiện trường, các vị trí, dấu vết, phương tiện để lại trên hiện trường, đo đạc và vẽ lại hiện trường (nội dung của việc đo đạc và vẽ lại hiện trường theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 của Quy trình này), chụp ảnh (hoặc quay Ca-mê-ra) để làm cơ sở so sánh, đối chiếu.
4. Kết thúc việc dựng lại hiện trường phải lập biên bản (theo mẫu quy định của Bộ Công an), những người tham gia dựng lại hiện trường ký và ghi rõ họ tên vào biên bản.
Điều 11. Tạm giữ phương tiện và người điều khiển phương tiện có liên quan
1. Trường hợp cần thiết để phục vụ cho việc xem xét, xác minh những tình huống liên quan đến vụ tai nạn, thì phải tạm giữ phương tiện có liên quan. Việc tạm giữ phương tiện được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp cần ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng liên quan để phục vụ cho công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn, thì tạm giữ người điều khiển phương tiện theo thủ tục hành chính. Việc tạm giữ người điều khiển phương tiện theo thủ tục hành chính thực hiện theo Điều 44, Điều 45 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Khi tạm giữ người cần thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người điều khiển phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn.
Điều 12. Lấy lời khai người điều khiển phương tiện, người có liên quan đến vụ tai nạn và người làm chứng
1. Lấy lời khai của người điều khiển phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn
a) Khi lấy lời khai phải hỏi, ghi cụ thể các tình tiết của vụ tai nạn giao thông đường thủy, chức danh, nhiệm vụ của người điều khiển phương tiện, tuyến luồng lưu hành, những vi phạm luật giao thông đường thủy nội địa;
b) Nội dung lấy lời khai phải làm rõ tuyến luồng, hướng đi, dòng chảy, tốc độ, thời tiết, thuỷ văn; diễn biến trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn; vị trí xảy ra tai nạn; các thao tác kỹ thuật, xử lý tình huống, để họ tự đánh giá nguyên nhân xảy ra tai nạn, trách nhiệm đối với vụ tai nạn. Sau khi lấy lời khai thì phải yêu cầu họ viết bản tự khai;
c) Lời khai của người điều khiển phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn phải được nghiên cứu, phân tích đánh giá xác định độ chính xác. Nếu lời khai của họ có nhiều mâu thuẫn, chưa rõ hoặc không phù hợp với hiện trường xảy ra, với các tài liệu thu thập được thì phải tiếp tục lấy lời khai bổ sung.
Nếu người điều khiển phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn có khả năng tử vong thì phải lấy sinh cung ngay. Trường hợp họ không khai được thì phải lập biên bản về tình trạng đó và có xác nhận của cán bộ y tế điều trị.
2. Lấy lời khai của người liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường thủy
a) Nội dung lấy lời khai phải bảo đảm khách quan, tỉ mỉ, phản ánh được diễn biến trước, trong và sau khi vụ tai nạn xảy ra. Sau đó hỏi họ nhận thức về vụ tai nạn giao thông đường thủy đã xảy ra như thế nào;
b) Trường hợp người bị thương nặng thì chỉ lấy lời khai khi được bác sỹ điều trị đồng ý, cần hỏi ngắn gọn.
Nếu người đó có khả năng tử vong thì phải lấy sinh cung ngay. Trường hợp họ không khai được thì phải lập biên bản về tình trạng đó và có xác nhận của cán bộ y tế điều trị.
3. Lấy lời khai của người làm chứng
a) Cần phải tìm người biết diễn biến vụ tai nạn. Trường hợp có nhiều người thì lấy lời khai của từng người. Khi lấy lời khai cần chú ý các nội dung sau:
- Vị trí của người làm chứng khi tai nạn xảy ra (hướng nhìn, tầm nhìn, khoảng cách của người làm chứng đến nơi xảy ra tai nạn), sự hiểu biết của họ đối với vụ tai nạn, họ biết về vụ tai nạn trong trường hợp nào, quan hệ của người làm chứng với những người liên quan đến vụ tai nạn;
- Vị trí phương tiện, người, đồ vật trước và sau khi xảy ra tai nạn, hướng đi, tốc độ, thao tác của người điều khiển; điều kiện thời tiết, mật độ phương tiện, đặc điểm luồng lạch…, điểm đâm va đầu tiên khi tai nạn xảy ra; hiện trường vụ tai nạn còn nguyên vẹn hay đã thay đổi;
- Còn có ai biết về vụ tai nạn;
- Trạng thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của chất kích thích rượu, bia…);
- Hiểu biết của người làm chứng về nguyên nhân vụ tai nạn.
b) Địa điểm lấy lời khai có thể được tiến hành tại nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng. Đối với trẻ em dưới 16 tuổi khi lấy lời khai phải mời cha, mẹ hoặc người giám hộ (người đại diện hợp pháp khác hoặc thầy, cô giáo) tham dự và ký tên vào biên bản.
4. Việc lấy lời khai của người điều khiển phương tiện, người có liên quan đến vụ tai nạn và người làm chứng trong vụ tai nạn giao thông đường thủy phải lập biên bản theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Điều 13. Giám định chuyên môn
Việc trưng cầu giám định thương tật người bị nạn và giám định kỹ thuật phương tiện, công trình giao thông… đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý có công văn đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra cùng cấp ra quyết định.
Điều 14. Xem xét kết quả điều tra và quyết định việc giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy
1. Cán bộ được phân công điều tra phải báo cáo kết quả điều tra và đề xuất việc giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy.
2. Lãnh đạo đơn vị phụ trách sau khi xem xét báo cáo, đề xuất của cán bộ được phân công điều tra, nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ… vụ tai nạn thì quyết định biện pháp giải quyết theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Quy trình này.
Điều 15. Giải quyết tai nạn giao thông đường thủy theo thủ tục hành chính
1. Những vụ tai nạn giao thông đường thủy gây hậu quả từ nghiêm trọng trở lên nhưng không có căn cứ khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 107 Bộ luật tố tụng hình sự, thì người có thẩm quyền ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố (các quyết định này và tài liệu có liên quan được gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định, đồng thời phải thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm biết rõ lý do); những vụ tai nạn giao thông đường thủy ít nghiêm trọng, va chạm giao thông thì giải quyết theo thủ tục hành chính.
2. Đơn vị Cảnh sát giao thông tiếp nhận toàn bộ hồ sơ, tang vật, phương tiện vụ tai nạn giao thông đường thủy đã ra quyết định không khởi tố hoặc đã khởi tố nhưng sau đó lại có quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố hoặc đình chỉ điều tra từ Cơ quan điều tra chuyển giao để giải quyết theo thủ tục hành chính.
3. Sau khi báo cáo lãnh đạo đơn vị phê duyệt giải quyết theo thủ tục hành chính, cán bộ được phân công điều tra vụ tai nạn giao thông đường thủy thực hiện theo trình tự sau:
a) Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở thông báo kết luận điều tra của cơ quan Công an, về nguyên nhân, hình thức giải quyết, các bên liên quan phát biểu ký kiến của họ. Mọi ý kiến đều được ghi vào biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy và yêu cầu họ ký tên vào biên bản; sau đó tiến hành:
- Trả lại phương tiện, đồ vật và giấy tờ liên quan (nếu tạm giữ) theo quy định của pháp luật đối với những vụ tai nạn giao thông đường thủy không có hành vi vi phạm hành chính hoặc người có hành vi vi phạm đã chết.
- Lập biên bản và ra quyết định hoặc đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; sau khi cá nhân, tổ chức thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tiến hành các thủ tục trả lại phương tiện, đồ vật và giấy tờ đã tạm giữ cho người bị xử phạt theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại giữa các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy khi các đương sự có yêu cầu:
- Trường hợp các bên liên quan tự thỏa thuận khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại thì phải có bản cam kết thoả thuận thống nhất với nhau về mức và hình thức bồi thường thiệt hại giữa các bên, ký và ghi rõ họ, tên những người liên quan;
- Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường thủy không tự thoả thuận, thương lượng với nhau thì hướng dẫn cho họ liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục dân sự.
Điều 16. Khởi tố vụ án tai nạn giao thông đường thủy và chuyển hồ sơ, tài liệu, vật chứng, phương tiện có liên quan cho Cơ quan điều tra
1. Khi điều tra vụ tai nạn giao thông đường thủy, phát hiện có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố vụ án của mình thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thủy hoặc Phó cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thủy (nếu được Cục trưởng uỷ nhiệm), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Phó trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Phó trưởng phòng Cảnh sát giao thông (nếu được Trưởng phòng uỷ nhiệm) ra quyết định khởi tố vụ án và chỉ đạo thực hiện điều tra theo quy định của pháp luật và Quy trình này; chuyển hồ sơ, vật chứng và các phương tiện có liên quan đến vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
Sau khi ra quyết định khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp ngăn chặn (nếu có) theo thẩm quyền, thì Cảnh sát giao thông phải gửi ngay các quyết định đó cho Viện kiểm sát và thông báo cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết.
Cảnh sát giao thông cấp huyện, khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy, xác định có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện thì đề nghị Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện ra quyết định khởi tố vụ án và tiến hành điều tra theo thẩm quyền.
2. Đơn vị Cảnh sát giao thông khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy, phát hiện có dấu hiệu tội phạm không thuộc thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án của mình hoặc những vụ tai nạn giao thông đường thủy do Cơ quan Cảnh sát điều tra yêu cầu chuyển giao để trực tiếp điều tra thì chuyển ngay toàn bộ hồ sơ, vật chứng và các phương tiện (nếu đã bị tạm giữ) có liên quan của vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền.
3. Việc chuyển giao hồ sơ, vật chứng và phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy phải lập biên bản bàn giao theo quy định; Cảnh sát giao thông đường thủy phải sao hoặc phô tô toàn bộ tài liệu hồ sơ để lưu trữ theo dõi, thống kê phục vụ chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Bộ Công an.
Điều 17. Kết thúc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy
Sau khi hoàn thành công tác điều tra và giải quyết tai nạn giao thông đường thủy, đơn vị thụ lý điều tra phải hoàn chỉnh hồ sơ, kết thúc việc điều tra; thực hiện việc thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường thủy theo quy định tại Điều 20 của Quy trình này; tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy.
Điều 18. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường thủy
1. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường thủy do Cảnh sát giao thông giải quyết theo thủ tục hành chính gồm:
a) Biên bản vụ tai nạn giao thông đường thủy;
b) Biên bản khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường; bản ảnh;
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện và đồ vật có liên quan;
d) Biên bản khám nghiệm công trình giao thông và công trình khác trên đường thủy có liên quan đến tai nạn giao thông đường thủy;
đ) Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể và sơ đồ vị trí dấu vết trên thân thể người bị nạn;
e) Biên bản tạm giữ phương tiện, tang vật, tài liệu trong vụ tai nạn giao thông đường thủy; quyết định tạm giữ phương tiện; quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính; biên bản trả phương tiện, vật chứng, tài liệu tạm giữ trong vụ tai nạn giao thông đường thủy;
g) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án (nếu có);
h) Biên bản ghi nhận tình trạng phương tiện tạm giữ;
i) Biên bản bàn giao nạn nhân;
k) Biên bản lấy lời khai; bản tự khai;
l) Công văn đề nghị yêu cầu giám định; quyết định trưng cầu giám định của Cơ quan Cảnh sát điều tra; bản kết luận của cơ quan giám định;
m) Thông báo vụ tai nạn giao thông đường thủy;
n) Biên bản vi phạm hành chính;
o) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
p) Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy;
q) Bản cam kết thoả thuận bồi thường thiệt hại giữa các bên liên quan (trường hợp có sự thoả thuận bồi thường thiệt hại giữa các bên trong vụ tai nạn giao thông đường thủy);
s) Xác nhận của cơ quan quản lý đường sông (với vụ tai nạn giao thông đường thủy yêu cầu cần thanh thải luồng lạch), cơ quan quản lý công trình giao thông và công trình khác trên đường thủy;
t) Bản kết luận điều tra vụ tai nạn giao thông đường thủy của cơ quan Công an (đơn vị thụ lý).
2. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường thủy chuyển Cơ quan điều tra gồm:
a) Công văn đề nghị chuyển hồ sơ, vật chứng, phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông sang Cơ quan điều tra;
b) Biên bản bàn giao hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường thủy;
c) Biên bản vụ tai nạn giao thông đường thủy;
d) Quyết định khởi tố vụ án;
đ) Quyết định tạm giữ;
e) Lệnh khám xét, biên bản khám xét, bản thống kê những đồ vật, tài liệu tạm giữ khi khám xét;
g) Quyết định thu giữ đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án hình sự;
h) Biên bản giao nhận vật chứng, phương tiện, đồ vật có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy;
i) Biên bản tạm giữ phương tiện, vật chứng, tài liệu trong vụ tai nạn giao thông đường thủy; quyết định tạm giữ phương tiện; quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
k) Biên bản khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy, bản ảnh;
l) Biên bản khám nghiệm phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy; biên bản xem xét dấu vết trên thân thể;
m) Biên bản khám nghiệm công trình giao thông và công trình khác trên đường thủy có liên quan đến tai nạn giao thông đường thủy;
n) Biên bản lấy lời khai; bản tự khai;
o) Báo cáo giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy;
Điều 19. Mở sổ theo dõi tai nạn giao thông đường thủy và đăng ký lưu hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường thủy
1. Các đơn vị Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy phải mở sổ theo dõi các vụ tai nạn giao thông đường thủy theo mẫu thống nhất của Bộ Công an và hướng dẫn của Tổng cục Cảnh sát.
2. Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông đường thủy sau khi hoàn tất điều tra, giải quyết phải được đăng ký lưu giữ, bảo quản, khai thác theo đúng quy định chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
Điều 20. Thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường thủy
1. Khi tai nạn giao thông đường thủy xảy ra, Công an cấp huyện, Đội Cảnh sát giao thông phải báo cáo nhanh vụ tai nạn giao thông đường thủy về PC25, PC26 các địa phương có đường thủy.
2. Đối với vụ tai nạn giao thông đường thủy gây hậu quả từ rất nghiêm trọng trở lên hoặc liên quan đến cán bộ cao cấp của Đảng, của Nhà nước, người nước ngoài thì báo cáo ngay về Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục C14, C25.
3. Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường thủy xảy ra trên địa bàn phụ trách, sau khi kết thúc điều tra, giải quyết, đơn vị Cảnh sát giao thông phải báo cáo theo mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông đường thủy gửi về Cục Cảnh sát giao thông đường thủy theo quy định của Bộ Công an.
4. Định kỳ tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm, Công an cấp huyện, PC25, PC26 các địa phương có đường thủy và C25 phải báo cáo tình hình, nguyên nhân, kết quả điều tra, giải quyết và thống kê tai nạn giao thông đường thủy theo quy định.
Chú ý: Vụ va chạm giao thông và tai nạn bất khả kháng không thống kê vào báo cáo vụ tai nạn giao thông đường thủy. Đối với vụ tai nạn giao thông đường thủy có người chết, người mất tích, thống kê báo cáo ban đầu bao gồm số người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu và người mất tích.
Chương 3:
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ
Điều 21. Trường hợp tai nạn giao thông đường thủy liên quan đến người, phương tiện nước ngoài
1. Khi có một vụ tai nạn giao thông đường thủy liên quan đến người và phương tiện của nước ngoài, lực lượng Cảnh sát giao thông phải kịp thời tổ chức lực lượng đến ngay hiện trường phối hợp với Công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn để bảo vệ hiện trường và tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu như: cứu người bị nạn, tài sản, kiểm tra bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển, chụp ảnh, vẽ sơ đồ hiện trường, lập biên bản khám nghiệm hiện trường, lấy lời khai nhân chứng và báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo điều tra, giải quyết tiếp.
2. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường thủy có người chết tại hiện trường (kể cả chết trên đường đi cấp cứu) hoặc có tình tiết phức tạp (người nước ngoài điều khiển phương tiện bỏ trốn), phòng Cảnh sát giao thông nhận được tin phải cử ngay cán bộ phối hợp với đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội giải quyết.
3. Trường hợp người điều khiển phương tiện gây tai nạn là người nước ngoài có thân phận ngoại giao thì việc kiểm tra phương tiện, chụp ảnh các giấy tờ tuỳ thân, việc tiếp nhận lời khai của họ với tư cách nhân chứng chỉ được tiến hành với sự đồng ý rõ ràng của người đó. Nếu những yêu cầu trên bị từ chối thì cũng phải ghi rõ vào biên bản.
4. Đối với người nước ngoài không có thân phận ngoại giao (chuyên gia, các nhà kinh doanh, học sinh, thực tập sinh, khách du lịch tại Việt Nam…) có liên quan đến tai nạn thì việc giải quyết như đối với công dân Việt Nam. Tuy nhiên, khi xét thấy cần thiết phải tạm giữ thì phải báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh để trao đổi với cơ quan ngoại vụ thống nhất giải quyết.
5. Việc lấy lời khai có liên quan đến vụ tai nạn phải được tiến hành theo các thủ tục thông thường tại trụ sở cơ quan Công an. Người nước ngoài có thể tự chọn phiên dịch. Cơ quan Công an cũng có thể mời người phiên dịch, ghi âm lời khai. Trong trường hợp viên chức ngoại giao hoặc lãnh sự chấp thuận làm nhân chứng thì việc tiếp nhận bản khai hoặc lấy lời khai của họ có thể được tiến hành tại nơi thuận tiện và được sự đồng ý của họ.
6. Những khó khăn trở ngại trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông đường thủy gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến cá nhân thuộc cơ quan đại diện nước ngoài đều giải quyết theo cách: Công an, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh, thống nhất chỉ đạo biện pháp giải quyết, đồng thời báo cáo lên cấp trên của mình để Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Ngoại giao giải quyết tiếp.
Chú ý: Quá trình tổ chức khám nghiệm hiện trường, tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu của cơ quan Công an, căn cứ vào tư cách pháp lý của người nước ngoài, quy chế pháp lý của phương tiện gây tai nạn, người bị nạn và tổn thất về tài sản… cơ quan Công an có quyền yêu cầu người gây tai nạn phải xuất trình các giấy tờ tuỳ thân cần thiết, tiến hành lập biên bản hiện trường và yêu cầu họ ký, trường hợp họ không ký thì ghi vào biên bản.
Điều 22. Tai nạn giao thông đường thủy liên quan đến cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước
1. Nếu xảy ra vụ tai nạn giao thông đường thủy gây hậu quả ít nghiêm trọng không ảnh hưởng đến hành trình thì Cảnh sát giao thông lập biên bản ghi rõ họ tên, giấy đăng ký phương tiện, biển kiểm soát, bằng, chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện, yêu cầu người điều khiển phương tiện ký xác nhận vào biên bản; sơ bộ đánh dấu vị trí xảy ra tai nạn (thả phao tạm thời) và giải quyết cho phương tiện tiếp tục hành trình, sau đó trực tiếp khám nghiệm hiện trường, làm những việc cần thiết khác để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh cho chủ trương giải quyết tiếp.
2. Nếu vụ tai nạn giao thông đường thủy xảy ra, phương tiện không tiếp tục hành trình được, Cảnh sát giao thông phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ cao cấp đó đến địa điểm an toàn hoặc đến nơi cần thiết theo yêu cầu. Nếu cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước bị thương thì tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất để cấp cứu, nếu chết thì tổ chức bảo vệ hiện trường và báo ngay cho đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội chủ trì công tác điều tra.
Điều 23. Tai nạn giao thông đường thủy liên quan đến người, phương tiện của Quân đội
1. Đối với vụ va chạm giao thông đường thủy liên quan đến người, phương tiện của Quân đội thì lực lượng Cảnh sát giao thông thụ lý giải quyết và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời thông báo cho Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền của Quân đội biết.
2. Đối với những vụ tai nạn giao thông đường thủy liên quan đến người, phương tiện của Quân đội phải qua công tác điều tra mới xác định được tính chất, mức độ thiệt hại thì giải quyết như sau:
a) Lực lượng Cảnh sát (Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cảnh sát giao thông) thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu, công việc tại hiện trường, cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện, lấy lời khai những người có liên quan… Đồng thời thông báo cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội có thẩm quyền để phối hợp thực hiện các công tác điều tra ban đầu. Sau đó lực lượng Cảnh sát bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương tiện, vật chứng… có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội để giải quyết. Trường hợp đã được thông báo nhưng Cơ quan điều tra hình sự Quân đội chưa đến thì lực lượng Cảnh sát vẫn tiến hành công tác điều tra ban đầu cho đến khi Cơ quan điều tra hình sự Quân đội đến phối hợp và tiếp nhận.
b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường thủy có dấu hiệu của tội phạm thì Cơ quan điều tra hình sự Quân đội điều tra, giải quyết theo thẩm quyền và thông báo kết quả điều tra xử lý cho đơn vị Cảnh sát đã giải quyết ban đầu để phục vụ công tác thống kê, báo cáo. Nếu hành vi gây tai nạn giao thông đường thủy không cấu thành tội phạm thì Cơ quan điều tra hình sự Quân đội chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu, vật chứng, phương tiện (trừ phương tiện của Quân đội)… có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy cho đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền để xử lý theo thủ tục hành chính.
Điều 24. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường thủy mà người gây tai nạn điều khiển phương tiện bỏ trốn
Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường thủy mà người gây tai nạn điều khiển phương tiện bỏ trốn thì đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý, điều tra vụ tai nạn phải thực hiện những quy định sau đây:
1. Khẩn trương có mặt tại hiện trường, tiến hành nắm tình hình, loại phương tiện, màu sơn, biển số, hướng chạy của phương tiện…
2. Tổ chức truy tìm phương tiện gây tai nạn bỏ trốn, đồng thời thông báo cho các Đội, Trạm Cảnh sát giao thông đường thủy trên tuyến phối hợp truy bắt.
3. Tổ chức điều tra, giải quyết theo Quy trình này.
Điều 25. Tai nạn cháy, nổ phương tiện
Khi các phương tiện đang tham gia giao thông bị cháy, nổ thì Cảnh sát giao thông đường thủy báo ngay cho cho đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội và Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy đến điều tra, giải quyết. Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp và giữ gìn trật tự giao thông ở khu vực hiện trường vụ tai nạn, cấp cứu người bị nạn, tham gia cứu chữa tài sản.
Điều 26. Tai nạn giao thông đường thủy liên quan trực tiếp đến phương tiện chở hàng nguy hiểm
Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường thủy liên quan trực tiếp đến phương tiện chở hàng nguy hiểm, thì Cảnh sát giao thông nhanh chóng có kế hoạch và phối hợp với cơ quan chuyên môn phong toả nơi xảy ra tai nạn, xác định phạm vi nguy hiểm để đặt biển báo hiệu cấm người và phương tiện qua lại. Đồng thời báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 27. Những vụ tai nạn giao thông đường thủy có hành vi gây rối trật tự công cộng
1. Trường hợp người bị nạn, thân nhân của họ hoặc những phần tử quá khích… có hành vi đòi yêu sách, hành hung người khác, gây rối trật tự công cộng làm cản trở giao thông ở mức độ chưa nghiêm trọng thì các lực lượng chức năng chủ động giải thích, phân hóa đối tượng, giải toả đám đông và điều tiết giao thông nơi xảy ra tai nạn.
2. Trường hợp xảy ra các hành vi gây rối nghiêm trọng thì phải tìm mọi cách báo cáo, đề nghị chính quyền, lãnh đạo Công an và các lực lượng khác của địa phương tăng cường hỗ trợ; đồng thời bảo vệ hiện trường, phương tiện và người điều khiển phương tiện; bảo toàn lực lượng và tiếp tục nắm tình hình phục vụ cho công tác giải quyết.
3. Tổ chức điều tra, giải quyết theo Quy trình này.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Quy trình này thay thế Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy ban hành kèm theo Quyết định số 370/2004/QĐ-BCA(C11) ngày 20/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 29. Tổng cục trưởng các tổng cục Cảnh sát, Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Hậu cần, Khoa học – Kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu công tác để bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, vật tư cần thiết phục vụ công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy.
Điều 30. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm tổ chức tập huấn cho lực lượng làm công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, triển khai việc thực hiện Quy trình này./. 

BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh

Toàn văn Quyết định 19/2007/QĐ-BCA(C11) Quy trình điều tra giải quyết TNGT đường sắt

BỘ CÔNG AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 19/2007/QĐ-BCA(C11)

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2007
 QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật giao thông đường sắt ngày 14/6/2005;
Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 30/2003/QĐ-BCA(C11) ngày 16/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh

 QUY TRÌNH

ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BCA(C11) ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định trình tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông đường sắt.
Điều 2. Tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
1. Cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt phải nắm vững và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và của Bộ Công an về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt; tiến hành điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông một cách tích cực, nhanh chóng, công minh và khách quan. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sỹ lợi dụng nhiệm vụ được giao để sách nhiễu, gây phiền hà hoặc có hành vi tiêu cực khác xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí đủ biên chế và lựa chọn những cán bộ, chiến sỹ có phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt; trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết phục vụ công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; bố trí địa điểm tiếp dân để tiếp nhận tin báo, giải quyết tai nạn giao thông hoặc các khiếu nại, tố cáo của công dân về công tác giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.

Chương 2:

TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 3. Nhận tin và xử lý tin
1. Nhận tin:
Khi nhận được tin báo có vụ tai nạn giao thông đường sắt xảy ra, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải hỏi rõ và ghi vào sổ nhận tin các thông tin sau:
a) Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;
b) Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn (ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, tại km, khu gian (hoặc ga), tuyến đường sắt, thuộc thôn (phố), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương);
c) Các thông tin liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt: hình thức vụ tai nạn (đổ tàu, tàu trật bánh, tàu đâm va phương tiện giao thông đường bộ, tàu va cán người,…), mác tàu, trưởng tàu, tài xế… Nếu có liên quan đến phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì ghi: biển số, loại xe, người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ;
d) Thiệt hại ban đầu về người, phương tiện, thiết bị đường sắt và tài sản khác;
Nếu người báo tin là cán bộ, nhân viên ngành đường sắt thì phải hỏi thêm: Những việc đã xử lý tại hiện trường (tổ chức phòng vệ, cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường,…); nhận định của họ về hiện trường; về nguyên nhân tai nạn;
đ) Họ tên, địa chỉ những người liên quan hoặc người biết sự việc xảy ra;
e) Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông.
Chú ý: ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận tin; họ, tên người nhận tin.
2. Xử lý tin:
Cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải báo cáo ngay vụ tai nạn giao thông đường sắt cho lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị biết. Lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị khi nhận được báo cáo phải xử lý như sau:
a) Tổ chức lực lượng cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, giải tỏa ùn tắc giao thông:
- Trường hợp Cục C26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì điện cho Phòng Cảnh sát giao thông nơi xảy ra tai nạn để giải quyết;
- Trường hợp PC26 hoặc Đội, Trạm thuộc PC26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến giao thông được phân công tuần tra kiểm soát hoặc gần trụ sở cơ quan thì cử cán bộ đến hiện trường giải quyết;
- Trường hợp Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thuộc địa bàn của mình thì cử cán bộ, chiến sỹ đến hiện trường giải quyết;
b) Khi nhận được báo cáo hoặc khi Cảnh sát giao thông xác định:
- Vụ tai nạn giao thông có người chết tại hiện trường (kể cả chết trên đường đi cấp cứu) thì phải báo cáo ngay cho đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thụ lý điều tra theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 768/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 20/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an (dưới đây gọi tắt là Quy định 768/2006/QĐ-BCA(C11);
- Vụ tai nạn giao thông không có người chết tại hiện trường thì phải cử ngay cán bộ, chiến sỹ hoặc báo ngay cho đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý điều tra theo Điều 7 Quy định 768/2006/QĐ-BCA(C11);
c) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm có liên quan đến hiện trường để phối hợp giải quyết hậu quả vụ tai nạn giao thông.
Điều 4. Những việc làm ngay khi đến hiện trường
Cảnh sát giao thông hoặc các lực lượng Cảnh sát khác khi đến nơi xảy ra tai nạn, sau khi sơ bộ nắm tình hình hiện trường phải tiến hành những việc sau:
1. Tổ chức cấp cứu người bị nạn:
a) Đánh dấu vị trí người bị nạn trước khi đưa đi cấp cứu;
b) Trường hợp người bị nạn chết ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện đường sắt hoặc đường bộ thì đánh dấu vị trí, tư thế của nạn nhân, chụp ảnh (nếu có), rồi đưa thi thể nạn nhân ra khỏi phạm vi giới hạn an toàn đường sắt, che đậy lại và cử người trông coi.
2. Xác định hiện trường chính, khoanh vùng và tổ chức bảo vệ hiện trường, phát hiện và ghi nhận các dấu vết, vật chứng để lại trên hiện trường, trên phương tiện đường sắt, phương tiện đường bộ có liên quan đến tai nạn, trên quần áo người bị nạn,… có biện pháp bảo vệ, bảo quản, đảm bảo tính khách quan (chú ý không làm xáo trộn hiện trường). Có biện pháp bảo quản tài sản, tư trang của người bị nạn, hàng hóa vận chuyển trên các phương tiện liên quan đến tai nạn.
Một số hiện trường cần được tổ chức bảo vệ như sau:
a) Đối với vụ trật bánh đầu máy hoặc toa xe, hiện trường là vị trí đầu máy hoặc toa xe sau khi tai nạn xảy ra và đoạn đường sắt từ vị trí dừng của đầu máy hoặc toa xe đến khởi điểm trật bánh và từ khởi điểm trật bánh ngược về phía sau hướng tàu chạy từ 100m đến 300m;
b) Đối với vụ đổ tàu, phạm vi bảo vệ như quy định tại điểm a khoản 2 điều này. Niêm phong đầu máy hoặc hộp băng ghi tốc độ của đầu máy;
c) Đối với vụ đâm nhau (đâm đầu, đâm đuôi hoặc đâm sườn) trong ga, trong khu gian, hiện trường là phạm vi khu vực hai phương tiện đường sắt đâm nhau và vị trí dừng sau khi xảy ra tai nạn;
d) Đối với vụ tàu đâm va phương tiện giao thông đường bộ trong phạm vi khổ giới hạn an toàn giao thông đường sắt thì tổ chức bảo vệ khu vực xảy ra tai nạn;
đ) Đối với vụ chẻ ghi, hiện trường là phạm vi khu vực ghi xảy ra tai nạn;
e) Trường hợp trên tàu có chở các chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy thì phải nhanh chóng xác định vị trí toa xe đó ở hiện trường và yêu cầu ngành Đường sắt đưa toa xe đó ra vị trí an toàn cho hiện trường.
3. Yêu cầu Trưởng ga hoặc Trưởng tàu tổ chức phòng vệ theo quy định của ngành Đường sắt.
4. Xác định những người biết sự việc xảy ra và đề nghị họ viết bản tường trình, nếu họ không viết hoặc không có điều kiện viết thì phải ghi họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú, số điện thoại (nếu có) của họ để phục vụ cho công tác điều tra, giải quyết.
5. Khi tổ khám nghiệm đến hiện trường, lực lượng bảo vệ hiện trường báo cáo kết quả những việc đã làm, vị trí các dấu vết trên hiện trường, trên phương tiện, họ tên, địa chỉ người biết việc, tình hình khác có liên quan đến vụ tai nạn, bàn giao toàn bộ tài liệu, vật chứng, cho bộ phận khám nghiệm hiện trường. Sau đó tiếp tục làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự cho đến khi khám nghiệm xong.
6. Đối với các vụ đổ tàu, tàu đâm nhau (ở ga, khu gian, trên đường ngang) lập biên bản thu giữ nhật ký chạy tàu ở ga, nhật ký đoàn tàu, nhật ký đường ngang…
Điều 5. Khám nghiệm hiện trường
1. Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường:
a) Tiếp nhận các công việc và nghe báo cáo tình hình vụ tai nạn giao thông của lực lượng bảo vệ hiện trường;
b) Mời những người chứng kiến tham gia khám nghiệm;
c) Quan sát toàn bộ địa điểm xảy ra tai nạn để có khái quát tổng thể về khu vực và vị trí xảy ra tai nạn, xác định phạm vi hiện trường, nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn…;
d) Xác định phạm vi khám nghiệm, xác định phương hướng khi vẽ sơ đồ hiện trường, xác định điểm chuẩn để định vị vị trí vụ tai nạn;
đ) Kiểm tra lại các thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.
2. Tiến hành khám nghiệm:
a) Ghi nhận điều kiện môi trường, thời tiết nơi xảy ra tai nạn lúc khám nghiệm hiện trường;
b) Ghi nhận, mô tả địa hình, các quy định hướng dẫn điều khiển giao thông nơi xảy ra tai nạn;
c) Phát hiện, xác định vị trí các dấu vết phương tiện, nạn nhân, vật chứng để lại trên hiện trường;
d) Đánh dấu vị trí các dấu vết, vật chứng, nạn nhân, phương tiện, sơ bộ ghi nhận các dấu vết liên quan đến tai nạn trên phương tiện;
đ) Chụp ảnh (hoặc quay camera) hiện trường chung, hiện trường từng phần; chụp ảnh dấu vết, vật chứng có liên quan;
Chú ý khi chụp ảnh dấu vết, vật chứng nhất thiết phải đặt thước tỷ lệ;
e) Đo đạc và vẽ sơ đồ hiện trường;
g) Thu lượm dấu vết, vật chứng và bảo quản theo đúng quy định.
3. Lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 6. Khám nghiệm đầu máy
1. Ghi số hiệu đầu máy và thu giữ sổ theo dõi đầu máy, giấy tờ của người điều khiển phương tiện.
2. Khám buồng điều khiển:
a) Kiểm tra vị trí, trạng thái của tay điều khiển, tay đảo chiều, tay hãm (hãm lớn, hãm con, hãm tay), chỉ số (tem kiểm định còn thời hạn sử dụng) của các đồng hồ (tốc độ, áp lực thùng gió chính, áp lức ống hãm, áp lực dầu bôi trơn, nhiệt độ nước làm mát…);
b) Kiểm tra còi, hệ thống chiếu sáng, hệ thống xả cát.
3. Thu giữ, niêm phong băng đĩa ghi tốc độ; trường hợp đầu máy bị đổ, không hoạt động được thì niêm phong buồng lái.
4. Khám bộ phận chạy:
a) Xác định được trục bánh đầu tiên trật khỏi đường ray thì tập trung khám nghiệm giá chuyển có trục bánh đó. Trường hợp không xác định được thì phải khám nghiệm toàn bộ các trục bánh;
b) Khám đôi bánh xe, đo giang cách, đo chiều cao và độ dày gờ lợi bánh xe, xem xét dấu sơn giữa trục và mâm bánh xe, băng đa, mặt lăn nhằm tìm ra các sự cố kỹ thuật; phát hiện dấu vết lạ ở gờ lợi, trục và mặt lăn bánh xe. Trường hợp giá chuyển hướng của đầu máy loại 3 trục bánh/1 giá chuyển phải kiểm tra khoảng cách các trục bánh xe và độ lệch của mâm cối chuyển; xác định độ dơ dọc của Cút-xi-nê ở đầu trục bánh xe;
c) Đo chiều cao hệ lò so, xem xét đai nhíp, thanh treo nhíp, các lá nhíp.
5. Kiểm tra chiều dài, góc nghiêng của giảm chấn thủy lực; vị trí, trạng thái của động cơ điện kéo, của hộp bánh răng truyền động giữa động cơ điện kéo và trục bánh xe.
Chú ý các mùi cháy, khét ở động cơ điện kéo và các ổ trục để phát hiện sự cố cháy ở các bộ phận này.
6. Khám nghiệm hệ thống hãm:
a) Kiểm tra hoạt động của máy bơm gió, van an toàn thùng gió chính, hệ thống ống dẫn gió, các van khóa gió, trạng thái của pít-tông nồi hãm;
b) Kiểm tra trang trí hãm, xà mang guốc hãm, biên treo, quang treo, thanh giằng hãm, đĩa hãm;
c) Kiểm tra số lượng, đo độ dày guốc hãm, ma hãm; xem xét dấu vết, màu sắc và bề mặt guốc hãm;
d) Kiểm tra các hoạt động của hệ thống xả cát; kiểm tra dấu vết trên ba-đờ-sốc.
7. Kiểm tra các bộ phận gá lắp, bệ đỡ móc nối, cần giật móc nối, đo góc quét, khe hở trên và khoảng cách từ mặt ray đến trung tâm đầu đấm;
Trong quá trình khám đầu máy chú ý ghi nhận tất cả các dấu vết lạ, các sự cố có trên đầu máy.
8. Lập biên bản khám nghiệm đầu máy theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 7. Khám nghiệm toa xe
1. Trước hết cần xác định số hiệu toa xe, trọng lượng, tải trọng, chiều cao, dài, rộng, ngày và nơi sửa chữa định kỳ (có ghi trên thành xe), hàng hóa vận chuyển trên toa xe (nếu có).
2. Khám nghiệm thùng toa xe: cần xác định tình trạng hàng hóa trên toa xe (số lượng, khối lượng và trạng thái xếp hàng); xác định độ nghiêng thùng xe; tình trạng liên kết, làm việc giữa các supler; nếu là toa xe hàng tự lật thì phải xác định vị trí của tay điều khiển thùng xe và trạng thái chốt định vị tay điều khiển.
3. Khám nghiệm bộ phận chạy, hệ thống hãm, các bộ phận gá lắp, bệ đỡ móc nối… như khoản 4, Điều 6 Quy trình này.
4. Ngoài ra cần khám nghiệm thêm:
a) Vị trí tay gạt R-T của hệ thống hãm;
b) Lan can, cầu giao thông đi lại, bậc lên xuống, tay vịn…;
c) Hàng hóa trên toa xe: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, cách xếp hàng và gia cố hàng hóa;
d) Trường hợp vụ tàu trôi dốc do mất khả năng hãm thì phải kiểm tra trạng thái các khóa hãm, hệ thống hãm tay ở các toa xe và có thể thử hãm theo quy định của ngành Đường sắt.
5. Lập biên bản khám nghiệm toa xe theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 8. Khám nghiệm đường
1. Xác định điểm trật bánh hoặc xảy ra tai nạn đầu tiên.
2. Kiểm tra kỹ thuật đường trong phạm vi 100m đến 300m bắt đầu từ điểm xảy ra tai nạn ngược với hướng tàu chạy, cứ 3m đo một điểm ghi số liệu về cự ly, thủy bình; trường hợp điểm xảy ra tai nạn ở đường cong thì phải kiểm tra đường tên để xác định độ cong tròn của đường cong.
3. Kiểm tra các thiết bị phụ kiện của đường về số lượng, chất lượng: ray, khe hở mối nối ray, tà vẹt, lập lách, các phụ kiện nối giữ, đá, nền đường và xác định độ liên kết giữa chúng. Nếu giữa các liên kết có khe hở thì phải đo cụ thể khe hở đó, nhất là khe hở giữa ray và tà vẹt, khe hở giữa đinh Crămphông, bu-lông cóc v.v. với đế ray.
Chú ý các dấu vết trên ray, tà vẹt và các phụ kiện.
4. Thu lượm dấu vết: trường hợp trật bánh đầu máy hoặc toa xe do cán phải chướng ngại vật trên đường sắt (đinh crâmpông, đá…) hoặc thiết bị của đầu máy, toa xe rơi xuống đường thì phải khám nghiệm dấu vết trên vật chướng ngại và lập biên bản thu giữ, bảo quản theo quy định; trường hợp tai nạn do trang thiết bị của đầu máy, toa xe rơi trên đường, nhất thiết phải truy được vị trí, trạng thái của chúng trước khi xảy ra tai nạn; xác định trạng thái liên kết khi bị rời ra khỏi đầu máy, toa xe (gãy, tuột bu-lông; bị biến dạng v.v.).
5. Lập biên bản khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 9. Khám nghiệm đường ngang, cầu chung
1. Xác định điểm xảy ra tai nạn trên đường ngang.
2. Xác định tầm nhìn, tình trạng đường xá trên đường sắt (chất lượng kỹ thuật đường ngang, đường cong trên đường ngang, cấp của đường ngang) và đường bộ (biển báo hiệu, gờ giảm tốc…).
3. Khám các dấu vết trên đường sắt: vết phanh, lết của bánh xe trên mặt ray, vết dầu mỡ, máu (nếu có).
4. Khám các dấu vết trên đường bộ.
5. Kiểm tra sự hợp lệ của xe và người lái, giấy lưu hành xe, giấy phép lái xe; tình trạng sức khỏe của lái xe.
6. Tai nạn xảy ra nơi đường ngang có phòng vệ (có người và hệ thống điều khiển giao thông) phải làm thêm:
a) Xác định trạng thái của chắn và tín hiệu trên đường bộ lúc xảy ra tai nạn; dấu vết để lại trên cần chắn;
b) Vị trí của biển ngừng di động màu đỏ, tín hiệu trên đường sắt;
c) Sự hoạt động của thiết bị thông tin tín hiệu;
d) Xác định vị trí của nhân viên gác chắn trong thời điểm xảy ra tai nạn, các chứng chỉ đào tạo, sử dụng giao việc, nhật ký đường ngang.
7. Lập biên bản khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 10. Khám nghiệm cầu
1. Tai nạn xảy ra trên cầu do kiến trúc tầng trên của đường sắt thì khám các thiết bị như Điều 8 Quy trình này.
2. Xác định trạng thái tín hiệu ở hai đầu cầu (nếu có).
3. Trường hợp tai nạn do kết cấu của cầu, cần xác định vị trí xảy ra tai nạn trên cầu.
- Loại cầu (bê tông, thép), tính chất và các đặc điểm của cầu;
- Chiều cao toàn cầu, chiều dài 1 nhịp, số trụ;
- Các khuyết tật có thể nhận thấy bằng mắt thường;
4. Đề nghị thành lập Hội đồng giám định kỹ thuật của cầu.
5. Lập biên bản khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 11. Khám nghiệm hầm
1. Khám nghiệm đường trong hầm như Điều 8 (khám nghiệm đường) của Quy trình này.
2. Trường hợp hầm bị dò, rỉ nước gây tai nạn thì đi sâu xác định các hư hỏng của vỏ hầm dẫn đến tai nạn.
3. Lập biên bản khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 12. Khám nghiệm ghi
1. Xác định chiều hướng, biểu chí ghi, độ áp sát của lưỡi ghi vào ray cơ bản, trạng thái hoạt động của các thiết bị phụ kiện ghi.
2. Kiểm tra chất lượng kỹ thuật của lưỡi ghi, chế độ bảo quản, ray hộ bánh, tâm ghi và ray cơ bản; kiểm tra chất lượng vị trí của chốt an toàn, khóa điện khống chế ghi.
3. Xem xét các vật lạ có trong phạm vi hoạt động của ghi, nếu có phải mô tả vị trí, kích thước các dấu vết và thu giữ bảo quản.
4. Xác định kế hoạch đón tiễn, dồn tàu của ga hoạt động của trực ban và gác ghi: thu giữ phiếu dồn, thẻ đường, nhật ký chạy tàu ga.
5. Lập bên bản khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 13. Ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn
Tiến hành ghi nhận các dấu vết trên thân thể người bị nạn để phục vụ cho công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.
Điều 14. Báo cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị người bị nạn
Trường hợp gia đình hoặc cơ quan, đơn vị người bị nạn chưa biết tin thì đơn vị thụ lý căn cứ giấy tờ tùy thân hoặc biển số xe, giấy phép lái xe… bằng biện pháp nhanh nhất báo tin ngay cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị của người bị nạn biết để đến chăm sóc hoặc giải quyết hậu quả;
Điều 15. Tạm giữ phương tiện giao thông đường bộ và người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan tai nạn giao thông đường sắt
1. Tạm giữ phương tiện giao thông đường bộ có liên quan:
a) Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông, các phương tiện giao thông đường bộ có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết (trừ các phương tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc tạm giữ phương tiện giao thông phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ;
b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường sắt có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện giao thông đường bộ có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền;
c) Trường hợp tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì phương tiện giao thông đường bộ bị tạm giữ được xử lý như sau:
- Đối với vụ tai nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi thì phương tiện giao thông đường bộ phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện;
- Các trường hợp khác việc tạm giữ phương tiện phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chú ý: Khi trả phương tiện phải lập biên bản ghi rõ tình trạng phương tiện so với tình trạng phương tiện khi bị tạm giữ.
2. Tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông:
- Việc tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
- Khi tạm giữ người, cần thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bị tạm giữ.
Điều 16. Ghi lời khai
Trước khi ghi lời khai phải lập kế hoạch nêu rõ mục đích, yêu cầu, đối tượng ghi lời khai là người thế nào từ đó đặt câu hỏi và cách tiếp xúc cho thích hợp. Biên bản phải lập đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng.
1. Ghi lời khai của nhân viên đường sắt có liên quan:
a) Trường hợp người bị thương nặng thì chỉ ghi lời khai khi được cán bộ y tế điều trị và người đó đồng ý; cần đặt câu hỏi ngắn gọn;
Nếu người đó có khả năng tử vong thì phải lấy sinh cung ngay. Trường hợp họ không thể nói được thì lập biên bản về việc đó và có xác nhận của cán bộ y tế điều trị;
b) Nội dung lời khai của người có liên quan phải đảm bảo khách quan, tỉ mỉ phản ánh tình hình trước và trong khi tai nạn giao thông xảy ra. Sau cùng phải hỏi họ nhận thức về vụ tai nạn giao thông đã xảy ra như thế nào.
3. Ghi lời khai của những người làm chứng:
a) Cần phải tìm được những người biết diễn biến vụ tai nạn. Trường hợp có nhiều người thì ghi lời khai của từng người. Nội dung lời khai phải thể hiện được:
- Ví trí của người làm chứng (hướng nhìn, tầm nhìn xa, khoảng cách giữa người làm chứng đến nơi xảy ra tai nạn), họ có chú ý đến sự việc hay không? Do đâu mà họ biết về vụ tai nạn;
- Hướng chuyển động của các bên liên quan đến tai nạn (người và phương tiện);
- Phần đường và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn, những tiếng động do va chạm giữa các phương tiện;
- Phản ứng của những người có liên quan trước khi xảy ra tai nạn;
- Vị trí của các phương tiện, người, đồ vật sau khi xảy ra tai nạn, vị trí đó có bị thay đổi không, nếu có thay đổi, xê dịch thì ai làm điều đó, vì sao.
- Còn ai biết vụ tai nạn xảy ra?
- Trạng thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của chất kích thích rượu, bia…).
b) Cảnh sát giao thông có thể đến tại nhà, nơi làm việc của người làm chứng để ghi lời khai. Đối với trẻ em dưới mười sáu tuổi khi ghi lời khai phải mời cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.
Điều 17.  Dựng lại hiện trường
1. Trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết thì tổ chức dựng lại hiện trường. Khi dựng lại hiện trường nhất thiết phải có người chứng kiến, có thể mời người liên quan cùng tham gia.
2. Nội dung dựng lại hiện trường là phải xác định lại vị trí dấu vết để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo đạc, vẽ lại sơ đồ hiện trường và chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu.
3. Kết thúc việc dựng lại hiện trường phải lập biên bản, những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 18. Giám định chuyên môn
- Việc trưng cầu giám định thương tật người bị nạn và giám định chuyên môn kỷ thuật phương tiện, đường, cầu, phà, đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý có công văn đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra cùng cấp ra quyết định.
- Trường hợp người bị nạn từ chối việc giám định thương tật thì phải lập biên bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ hoặc người làm chứng.
Điều 19. Sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị nạn
Sau khi thu thập đầy đủ giấy chứng thương của bệnh viện, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông đối chiếu với Thông tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị nạn. Kết quả sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật là cơ sở ban đầu để xác định thẩm quyền điều tra giải quyết vụ tai nạn và là một trong những căn cứ để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hoặc quyết định xử lý hành chính.
Điều 20. Xem xét kết quả điều tra và quyết định việc giải quyết vụ tai nạn giao thông
1. Cán bộ thụ lý điều tra vụ tai nạn giao thông đường sắt nghiên cứu hồ sơ tài liệu hoạt động điều tra để viết báo cáo kết quả điều tra và đề xuất việc giải quyết vụ tai nạn với chỉ huy trực tiếp của mình.
2. Chỉ huy đơn vị sau khi nghe báo cáo và đề xuất của cán bộ thụ lý điều tra, nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ… vụ tai nạn, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì xử lý theo các quy định tại Điều 21 Quy trình này, nếu thấy không có dấu hiệu tội phạm thì tiếp tục điều tra củng cố tài liệu, hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý theo các quy định tại Điều 22 Quy trình này.
Điều 21. Khởi tố vụ án và chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, qua điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông, xác định có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra, thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ra quyết định khởi tố vụ án hình sự; khẩn trương củng cố tài liệu, hồ sơ và chuyển cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố. Khi chuyển hồ sơ và vật chứng (nếu có) của vụ án, phải lập biên bản bàn giao theo quy định; Cảnh sát giao thông phải sao toàn bộ hồ sơ lưu để theo dõi, thống kê phục vụ chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Bộ Công an.
2. Cảnh sát giao thông cấp huyện, qua điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông, xác định có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện, thì chuyển Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn ra quyết định khởi tố vụ án và tiến hành điều tra theo thẩm quyền.
3. Qua điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng không có người chết, xác định không có dấu hiệu tội phạm thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ra quyết định không khởi tố vụ án hoặc Cảnh sát giao thông cấp huyện đề nghị Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện ra quyết định không khởi tố vụ án để xử lý hành chính theo Điều 22 Quy trình này.
Điều 22. Xử lý hành chính vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông
1. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, kết luận nguyên nhân của vụ tai nạn và xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn, hình thức giải quyết. Cho các bên liên quan phát biểu ý kiến của họ. Mọi ý kiến đều được ghi vào biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông và có chữ ký của các bên liên quan đến tai nạn giao thông.
2. Lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định hoặc đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi cá nhân bị xử phạt thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cán bộ thụ lý lập biên bản trả lại phương tiện giao thông (nếu phương tiện còn đang bị tạm giữ), đồ vật và các giấy tờ đã tạm giữ cho người bị xử phạt; thu biên lai tiền phạt ghim vào góc bên trái quyết định xử phạt, lưu trong hồ sơ vụ tai nạn giao thông.
4. Giải quyết việc khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại giữa các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông khi các bên có yêu cầu đòi bồi thường:
- Trường hợp các bên liên quan tự thương lượng thỏa thuận khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại thì phải có bản cam kết thống nhất thỏa thuận về mức và hình thức bồi thường thiệt hại giữa các bên; ký và ghi rõ họ, tên những người liên quan. Thỏa thuận bồi thường thiệt hại là tình tiết giảm nhẹ khi xem xét ra quyết định xử lý hành chính;
- Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận thương lượng được với nhau thì Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án để giải quyết theo thủ tục dân sự.
Điều 23. Hồ sơ và sắp xếp hồ sơ vụ tai nạn, vụ va chạm giao thông đường sắt
1. Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính (ký hiệu XL)
Sắp xếp theo nhóm tài liệu và trong từng nhóm sắp xếp theo thời gian, trình tự như sau:
- Quyết định không khởi tố vụ án hành sự, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự và các quyết định khác (nếu có);
- Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường;
- Biên bản khám nghiệm phương tiện, biên bản tạm giữ phương tiện, biên bản ghi nhận tình trạng phương tiện bị tạm giữ, biên bản giao trả phương tiện; các giấy tờ của phương tiện, giấy tờ của người điều khiển phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
- Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn (nếu có);
- Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn gồm: biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện, biên bản ghi lời khai người bị nạn, biên bản ghi lời khai người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao thông, biên bản ghi lời khai người chứng kiến, người biết việc;
(Nếu có nhiều người và mỗi người lại có nhiều biên bản thì sắp xếp theo từng người và theo thời gian)
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
- Các tài liệu về thỏa thuận bồi thường thiệt hại;
- Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông (nếu có);
- Bản kết luận nguyên nhân vụ tai nạn;
- Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, biên lai thu tiền phạt;
Chú ý: mỗi vụ tai nạn có thể đóng một hồ sơ hoặc nhiều vụ vào một hồ sơ loại ba trăm trang.
2. Hồ sơ vụ án hình sự
Đơn vị Cảnh sát giao thông được điều tra ban đầu các vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm theo Điều 23 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự và Quyết định 768/2006/QĐ-BCA(C11) của Bộ trưởng Bộ Công an. Vì vậy, hồ sơ ban đầu trong điều tra các vụ tai nạn giao thông của Cảnh sát giao thông là hồ sơ khởi tố vụ án hình sự.
Hồ sơ ban đầu khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự và các quyết định khác (nếu có);
- Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường;
- Biên bản khám nghiệm phương tiện, biên bản tạm giữ phương tiện, biên bản ghi nhận tình trạng phương tiện bị tạm giữ; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
- Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn (nếu có);
- Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn gồm: biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện, biên bản ghi lời khai người bị nạn, biên bản ghi lời khai người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao thông, biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;
(Nếu có nhiều người và mỗi người lại có nhiều biên bản thì sắp xếp theo từng người và theo từng thời gian)
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản, các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
- Biên bản bàn giao hồ sơ.
Điều 24. Kết thúc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
1. Sau khi hoàn thành công tác điều tra và giải quyết tai nạn giao thông, đơn vị thụ lý điều tra phải hoàn chỉnh hồ sơ, kết thúc việc điều tra; thực hiện thống kê, báo cáo tai nạn giao thông theo Điều 27 của Quy trình này; tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông.
2. Đối với vụ tai nạn giao thông do lỗi thuộc về nhân viên đường sắt, sau khi kết thúc điều tra, đơn vị thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông phải viết kiến nghị ngành đường sắt xử lý nội bộ người vi phạm và có biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
Điều 25. Hồ sơ sao cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm
Trường hợp các bên liên quan đến tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm, những tài liệu cần thiết cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm gồm:
- Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh;
- Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;
- Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
Điều 26. Mở sổ theo dõi tai nạn giao thông và đăng ký lưu hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường sắt
1. Các đơn vị Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải mở 3 sổ: sổ nhận tin báo về tai nạn hoặc va chạm giao thông; sổ thụ lý các vụ tai nạn giao thông; sổ thụ lý các vụ va chạm giao thông để theo dõi công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông, va chạm giao thông đường sắt của đơn vị mình.
2. Ba loại sổ trên và hồ sơ các vụ tai nạn giao thông phải được đăng ký lưu giữ, bảo quản, khai thác theo đúng quy định của chế độ hồ sơ.
Điều 27. Thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường sắt
1. Khi xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, Phòng Cảnh sát giao thông phải báo cáo bằng fax hoặc điện thoại về trực ban Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để báo cáo lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát.
2. Định kỳ tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm, Công an cấp huyện; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt phải báo cáo tình hình, nguyên nhân, kết quả điều tra, giải quyết và thống kê các vụ tai nạn giao thông đường sắt lên cấp trên một cấp theo đúng quy định.

Chương 3:

MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ CẦN CHÚ Ý TRONG ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 28. Điều tra vụ tai nạn giao thông liên quan đến cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước
Tiến hành như với các vụ tai nạn giao thông đường sắt khác, cần chú ý:
1. Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt liên quan đến cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước phải báo cáo về Bộ Công an (C26) và Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chỉ đạo kịp thời.
2. Tai nạn xảy ra do phương tiện đường sắt đâm va với xe ôtô của cán bộ cao cấp thì lập biên bản, ghi giấy tờ đăng ký xe, giấy phép lái xe, đánh dấu vị trí, chụp ảnh hiện trường, yêu cầu lái xe ký xác nhận rồi cho xe đi. Sau đó khám nghiệm hiện trường và giải quyết tiếp.
Điều 29. Điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường sắt liên quan đến người nước ngoài
Tiến hành như các vụ tai nạn giao thông đường sắt khác, cần chú ý:
1. Thủ trưởng Công an cấp huyện hoặc chỉ huy Phòng cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt cấp tỉnh phải kịp thời đến hiện trường để tổ chức bảo vệ hiện trường, cấp cứu người bị nạn và báo ngay về lãnh đạo Công an cấp tỉnh biết để chỉ đạo và Cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh biết phối hợp;
2. Trường hợp người nước ngoài bị thương đưa đi cấp cứu hoặc bị chết phải báo ngay Cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh biết để phối hợp giải quyết và báo cáo lãnh đạo Công an cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 30. Đối với các vụ tai nạn do cháy nổ trên các phương tiện giao thông đường sắt và công trình liên quan làm gián đoạn giao thông đường sắt
1. Huy động các lực lượng và quần chúng tổ chức di chuyển người, tài sản ra khỏi đám cháy, vùng cháy.
2. Dùng phương tiện hiện có để chữa cháy.
3. Phải báo cáo ngay cho Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy phối hợp khám nghiệm hiện trường, phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan giải quyết hậu quả, giải tỏa giao thông, tham gia khám nghiệm khi có yêu cầu.
4. Tổ chức điều tra theo quy định tại Chương II Quy trình này.
Điều 31. Tai nạn giao thông đường sắt dẫn đến hành vi gây rối trật tự công cộng
1. Cảnh sát giao thông phối hợp với trưởng tàu, bảo vệ đường sắt, nhân viên đường sắt tuyên truyền, giải thích, tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng để cô lập đối tượng cầm đầu, kích động. Trong quá trình giải quyết cần tạo thế chủ động, cảnh giác với đối tượng cầm đầu quá khích.
2. Trường hợp vụ gây rối diễn biến phức tạp, Cảnh sát giao thông có biện pháp bảo vệ hiện trường gây ra tai nạn, bảo vệ phương tiện, hàng hóa khỏi bị đập phá. Đồng thời tìm mọi cách báo cáo chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn để có biện pháp giải quyết (nếu vụ gây rối do quân nhân gây ra thì phải đồng thời báo cáo cho chỉ huy quân sự quận, huyện hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh phối hợp giải quyết).
3. Tổ chức điều tra theo quy định tại Chương II Quy trình này.
Điều 32. Trường hợp người bị nạn từ chối, không đi cấp cứu
1. Trường hợp phương tiện và cơ quan Y tế (115) đến tổ chức đưa người bị nạn đi cấp cứu thì người chủ trì khám nghiệm phải lập biên bản ghi nhận việc người bị nạn từ chối đi cấp cứu, có sự xác nhận của nhân viên y tế, nhân chứng (nếu có).
2. Trường hợp chỉ có cán bộ chủ trì khám nghiệm thì phải lập biên bản ghi nhận việc người bị nạn từ chối đi cấp cứu, có sự xác nhận của nhân chứng.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Quy trình này thay thế Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 30/2003/QĐ-BCA(C11) ngày 16/01/2003 của Bộ Công an.
Điều 34. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Quy trình này./.

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh

Bài đăng phổ biến