Thứ Bảy, 20 tháng 11, 2010

Toàn văn Quyết định 41/QĐ-VKSTC về việc phân công cho Kiểm sát viên ký thừa ủy quyền Viện trưởng trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 41/QĐ-VKSTC
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG CHO KIỂM SÁT VIÊN KÝ THỪA ỦY QUYỀN VIỆN TRƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG ĐỐI VỚI VỤ ÁN HÌNH SỰ

Căn cứ Điều 33 khoản 2 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002.
Căn cứ các Điều 36 khoản 1 điểm b; Điều 37 khoản 1 điểm h của Bộ luật Tố tụng Hình sự
.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phân công cho Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm nhiệm chức vụ Trưởng phòng trong khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự, được thừa ủy quyền Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký văn bản tố tụng tại phụ lục A kèm theo quyết định này.
Phân công cho Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao đảm nhiệm chức vụ là Vụ trưởng trong khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự, được thừa ủy quyền Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký văn bản tố tụng tại phụ lục B kèm theo quyết định này.
Điều 2. Các Kiểm sát viên quy định tại Điều 1 quyết định này khi được ủy quyền ký phải thực hiện việc báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản với Lãnh đạo Viện trước, trong hoặc sau khi ký; việc báo cáo từng vụ việc cụ thể do đồng chí Lãnh đạo Viện yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết Lãnh đạo Viện sẽ trực tiếp ký văn bản.
Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đồng chí nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Hà Mạnh Trí
PHỤ LỤC A
Những văn bản Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền cho Kiểm sát viên giữ chức vụ Trưởng phòng ký văn bản trong khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự (kèm theo Quyết định số 41 ngày 02/03/2005)
1. Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự:
2. Yêu cầu thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự;
3. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
4. Quyết định trả hồ sơ để điều tra lại;
5. Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự;
6. Yêu cầu thay đổi quyết định khởi tố bị can;
7. Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
8. Quyết định phục hồi điều tra bị can trong trường hợp đình chỉ điều tra bị can;
9. Quyết định phục hồi điều tra bị can trong trường hợp tạm đình chỉ điều tra bị can;
10. Quyết định trưng cầu giám định;
11. Quyết định trưng cầu giám định bổ sung;
12. Yêu cầu người phiên dịch;
13. Quyết định thay đổi người phiên dịch;
14. Yêu cầu người bào chữa;
15. Đề nghị cử người bào chữa;
16. Cấp giấy chứng nhận người bào chữa;
17. Quyết định công nhận việc tham gia tố tụng của người đại diện;
18. Quyết định giao người chưa thành niên để giám sát;
19. Quyết định dẫn giải người làm chứng;
20. Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự;
21. Thông báo trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
22. Thông báo về việc chuyển hồ sơ vụ án để truy tố có bị can đang tạm giam;
23. Quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ;
24. Quyết định không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ;
25. Quyết định gia hạn thời hạn tạm giam bị can để truy tố;
26. Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự
PHỤ LỤC B
Những văn bản Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền cho Kiểm sát viên giữ chức vụ Vụ trưởng ký văn bản trong khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự (kèm theo Quyết định số 41 ngày 02/03/2005)
1. Những văn bản nêu tại Phụ lục A
2. Yêu cầu khởi tố bị can;
3. Quyết định không gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự;
4. Quyết định xử lý vật chứng;
5. Quyết định trả lại vật chứng;
6. Quyết định hủy bỏ quyết định xử lý vật chứng;
7. Quyết định hủy bỏ lệnh kê biên tài sản;
8. Quyết định trưng cầu giám định lại;
9. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa;
10. Quyết định thực nghiệm điều tra;
11. Quyết định gia hạn thời hạn quyết định truy tố;
12. Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
13. Quyết định hủy quyết định khởi tố vụ án hình sự;
14. Quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can;
15. Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can;
16. Quyết định phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp;
17. Quyết định không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp;
18. Quyết định hủy quyết định tạm giữ;
19. Yêu cầu truy nã bị can;
20. Quyết định phê chuẩn lệnh khám xét;
21. Quyết định không phê chuẩn lệnh thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện;
22. Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú;
23. Quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;
24. Quyết định về việc bảo lĩnh;
25. Quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh;
26. Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
27. Lệnh kê biên tài sản;
28. Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự lần thứ nhất, lần thứ hai;
29. Quyết định phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam;
30. Quyết định phê chuẩn lệnh tạm giam;
31. Quyết định gia hạn tạm giam lần thứ nhất, lần thứ hai;
32. Quyết định không gia hạn tạm giam;
33. Quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam;
34. Quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn;
35. Bản cáo trạng;
36. Quyết định đình chỉ vụ án;
37. Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can;
38. Quyết định tạm đình chỉ vụ án./. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến