Hiển thị các bài đăng có nhãn Kỳ 2 - Nghề Luật sư. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Kỳ 2 - Nghề Luật sư. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 8 tháng 6, 2013

KỲ 4: NGHỀ LUẬT SƯ

KỲ 4: NHỮNG LUẬT SƯ NỔI TIẾNG CÓ THU NHẬP "KHỦNG"

Theo thống kê trong năm 2012 của Tạp chí Fortune, trong số 25 tập đoàn trả lương cho nhân viên cao nhất toàn cầu thì có đến 3 công ty luật ở vị trí dẫn đầu, bao gồm: Baker Donelson, Bingham McCutchen, Alston & Bird, Perkins Coie. Trong đó, Baker Donelson đứng thứ 2 toàn cầu về việc trả lương cao nhất cho nhân viên của mình với mức lương trung bình 228.851 USD/năm (tương đương 4,8 tỷ đồng).

I. Những Luật sư nổi tiếng có thu nhập “khủng”

1. Joe Jamail, Jr.

 Là người duy nhất tr

Là người duy nhất trong danh sách Forbes 400 với các vụ kiện được trích dẫn như là nguồn tài sản của ông, Jamail là luật sư giàu có nhất không chỉ tại Mỹ trên toàn thế giới. Jamail đã đại diện cho Pennzoil trong vụ kiện chống lại Texaco năm 1985 (bản án dân sự lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ) và với chiến thắng này ông đã bỏ túi một khoản tiền đáng kinh ngạc 345 triệu đô. Được biết đến với những lập luận sắc bénsự nhanh trí, Jamail,bây giờ đã 87 tuổi, vẫn là một trong những luật sư nổi tiếng nhất nước Mỹ.

2. Gerald Hosier

 Một trong những luật sư

Một trong những luật sư về quyền sở hữu trí tuệ thành công nhất trên thế giới, Hosier làm việc cho Jerome H. Lemelson, một nhà phát minh Mỹ nắm giữ hơn 700 bằng sáng chế. Hosier chịu trách nhiệm khởi kiện những công ty có hành vi xâm phạm những bằng sáng chế này. Tạp chí Forbes công bố Hosier là luật sư được trả lương cao nhất ở Mỹ vào năm 2000, khi ông đạt được một con số khổng lồ 40 triệu USD/năm. Ông cũng tiếp tục dẫn đầu trong 3 năm sau đó bằng cách kiếm về một khoản đáng kinh ngạc 150 triệu USD.

3. Richard Scruggs

“
 

Vua án dân sự" – mặc dù biệt danh này đã không còn phù hợp với vị trí công việc hiện tại của Richard Scruggs nhưng đó vẫn là cái tên mà người ta thường nói khi nhắc đến ông. Ông đã đi tiên phong trong một vụ kiện thuốc lá lớn giữa thập niên 90 đem lại cho tiểu bang Mississippi một khoản đền bù là 246 tỷ USD và cho cá nhân ông 1,6 tỷ USD tiền thù lao.

II. Đất nước 'ưa kiện tụng', nghề luật sư có lương bổng rất cao

 

Có nhiều nguyên nhân giải thích vấn đề đội ngũ luật sư đông đảo và lương bổng cao nhất ở Mỹ. Thứ nhất, nước Mỹ là một nước ưa kiện tụng nhất trên thế giới nên số số lượng luật sư ở Mỹ rất lớn. Người dân có thể kiện bất kỳ về vấn đề gì họ thấy cần có sự can thiệp của pháp luật. Thứ hai, cho dù họ không kiện ai đi chăng nữa thì rất nhiều giao dịch trong xã hội cần thông qua luật sư nếu muốn chắc ăn. Bạn cần đến luật sư từ việc rất nhỏ như vi phạm giao thông, khai thuế, cho đến ly dị, thừa kế, các loại giao dịch theo hợp đồng… Dĩ nhiên là chi phí thuê luật sư rất cao. Ví dụ bạn chay xe quá tốc độ cho phép bị cảnh sát bắt và bạn muốn nhờ luật sư thì chi phí tùy theo mức độ nặng nhẹ và tiểu bang mà bạn vi phạm có giá dao dộng ít nhất từ $300 trở lên. 

(Nguồn: 
(Nguồn: Payscale.com)

Theo một khảo sát của Hiệp hội Luật sư Mỹ (ABA), chỉ hơn 50% số luật sư hài lòng với nghề nghiệp. Trong số các luật sư có 6 - 9 năm kinh nghiệm, chỉ có 4/10 luật sư cho biết họ hài lòng với sự nghiệp của mình, với những luật sư hành nghề từ 10 năm trở lên, tỷ lệ này là 6/10. Trong số gần 800 người được hỏi, 80% nói rằng họ rất tự hào về nghề nghiệp của mình, 81% nhận xét đây là nghề đòi hỏi nhiều trí tuệ. Những con số trên cho thấy luật sư chỉ hài lòng với nghề nghiệp khi đã có tuổi, đơn giản vì khi sự nghiệp phát triển, họ cần phải có nhiều trách nhiệm hơn để giữ vững uy tín cũng như lấy đó làm đảm bảo cho việc chuyển nghề khác.

 Mức lương trung bình của các luật sư tại
Mức lương trung bình của các luật sư tại Úc (AUD/năm) 
(Nguồn: Payscale.com)

 Mức lương trung bình của các luật sư tại 
Mức lương trung bình của các luật sư tại Anh (GBP/năm) 
(Nguồn: Payscale.com)

III. Những yếu tố ảnh hưởng đến thù lao của luật sư

Mức thù lao của luật sư được tính theo: nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý; thời gian và công sức của luật sư được sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý; và kinh nghiệm, uy tín của luật sư. Trong thực tế, mức thù lao của luật sư còn dựa vào các yếu tố như nơi hành nghề (ở thành thị và những khu vực trung tâm hành chính - kinh tế thì thù lao luật sư thường cao hơn các nơi khác); kết quả công việc; tư vấn (ý kiến pháp lý của luật sư chỉ được đưa ra sau khi luật sư bỏ thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và kiểm tra đối với công việc được giao) và một số chi phí hoạt động khác.

Luật sư thường tính thù lao theo các hình thức sau:
·      Thù lao dựa trên số giờ phát sinh thực tế của luật sư và các trợ lý luật sư dành cho công việc được giao và mức phí thù lao dịch vụ tiêu chuẩn tính theo giờ của luật sư (thù lao theo giờ);
·      Thù lao trọn gói;
·      Thù lao ứng trước;
·      Thù lao tùy thuộc vào kết quả công việc (thù lao kết quả).

 Hiện nay, mức thù lao theo giờ của luật sư tại các chi nhánh hãng luật nước ngoài tại Việt

Hiện nay, mức thù lao theo giờ của luật sư tại các chi nhánh hãng luật nước ngoài tại Việt Nam xê dịch trong khoảng từ 250-450 USD/giờ. Đối với các luật sư Việt Nam ở các hãng luật trong nước, mức này trong khoảng 100-250 USD/giờ. Trên thực tế, vì số lượng luật sư Việt Nam được “quốc tế hóa” còn ít, họ vẫn đã và đang tạo ra một nhóm “đặc quyền” có cương vị nghề nghiệp khá tốt với thu nhập cao, chủ yếu hoạt động trong khu vực đầu tư và doanh nghiệp. Trong khi đó, các luật sư khác giàu kinh nghiệm nhưng không thành thạo ngoại ngữ, thường hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tranh tụng hình sự hoặc dân sự.

IV. Trả thù lao cho luật sư theo kiểu nào?

Tâm lý chung của khách hàng là muốn được trả cho luật sư ở một mức thù lao trọn gói dựa vào kết quả thành công sau cùng của công việc được giao. Hình thức tính thù lao này giúp khách hàng xác định chính xác khoản chi phí phải tiêu tốn cho vụ việc, bảo đảm chi phí thù lao phải trả cho luật sư sẽ không vượt quá kết quả mà luật sư đạt được, cũng như bảo đảm rằng chỉ tốn thù lao cho luật sư khi công việc được giao đạt kết quả như khách hàng mong muốn. Nếu kết quả công việc không thành công hay thành công không như khách hàng mong muốn thì luật sư có rủi ro là không được khách hàng trả thù lao, mất thời gian và chi phí mà luật sư đã bỏ ra để thực hiện công việc.

Trong khi đó, luật sư muốn được khách hàng trả thù lao dựa trên số thời gian thực tế đã bỏ ra cho công việc được giao. Hình thức tính thù lao này giúp luật sư chắc chắn có được thu nhập ổn định khi làm việc cho khách hàng, luật sư sẽ không phải lo lắng về thời gian phải sử dụng để thực hiện công việc dịch vụ (vì sẽ được khách hàng trả thù lao), đồng thời sẽ chỉ tập trung vào kết quả của vụ việc và phương cách để đạt được kết quả. Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó, cách tính thù lao theo giờ này lại gây bất lợi cho khách hàng vì khách hàng không thể kiểm soát được số tiền thù lao phải trả cho luật sư.

Để giảm thiểu mâu thuẫn giữa luật sư và khách hàng về vấn đề thù lao của luật sư, các bên liên quan cần dành nhiều thời gian hơn trong việc soạn thảo và ký kết một hợp đồng dịch vụ pháp lý chặt chẽ, chi tiết và đầy đủ. Mức thù lao của luật sư có thể căn cứ theo loại hình công việc pháp lý và giá thị trường tại địa phương.

Đón xem Kỳ 5: Luật sư chuyên ly hôn – “Hái ra tiền” thời hiện đại

Ban nghiên cứu thông tin thị trường việc làm - tuyển dụng
ĐỨC ANH A&T

Thứ Hai, 20 tháng 5, 2013

ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG- NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN BIẾT.(PHẦN II)

HỆ QUẢ CỦA VIỆC NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRÁI PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG.

Một điều mà bất kỳ người lao động nào cũng không mong muốn trong quá trình làm việc của mình, đó là họ phải nhận quyết định  đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không được thông báo trước theo đúng của định của pháp luật, hoặc lý do chấm dứt hợp đồng là không phù hợp… Nhiều người lao động sẽ khá lo lắng và bức xúc khi nhận được quyết định đó bởi lẻ họ sẽ phải mất việc làm, đồng thời đó cũng được xem là một “vết đen” trong hồ sơ xin việc của họ sau này.  Như vậy khi nhận được quyết định cho thôi việcmà cảm thấy việc cho thôi việc đó không đúng với quy định của pháp luật, người lao động cần làm gì?


Trước hết, NLĐ cần phải giữ quyết định cho thôi việc và yêu cầu công ty giao bản Hợp đồng lao động ( trong trường hợp khi ký Hợp đồng lao động mà công ty chưa giao cho người lao động). Sau đó NLĐ hãy nhanh chóng tìm cho mình một công việc mới để ổn định kinh tế cho bản thân, song song với việc đó thì NLĐ hãy lựa chọn 01 trong 02 giải pháp.( trường hợp này không cần phải thông qua việc hòa giải tại cơ sở)
1.     Khiếu nại quyết định cho thôi việc:
Bằng con đường này  trong vòng 30 ngày từ khi nhận được quyết định cho thôi việc thì NLĐ phải soạn đơn khiếu nại gửi tới nơi mình làm việc để đòi lại quyền lợi cho mình. Bạn có thể gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp, khi gửi qua đường bưu điện thì hãy nhớ giữ phiếu gửi, còn khi gửi trực tiếp cho công ty thì bạn hãy photo lại một bản và hãy yêu cầu người nhận ghi là đã nhận đơn và gửi cho người có thẩm quyền trong công ty giải quyết.

Sau 10 ngày mà NLĐ không nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền hoặc nhận được nhưng không đồng tình với quyết định đó thì NLĐ tiếp tục làm đơn khiếu nại gửi đến  thanh tra sở  lao  động thương binh xã hội. Hồ sơ gửi gồm có Đơn khiếu nại, quyết định cho thôi việc (bản sao y) , Hợp đồng lao động ( bản sao y), Quyết định giỉa quyết khiếu nại hoặc là bản photo đơn khiếu nại đã gửi cho công ty, CMND + SHK (bản sao). NLĐ có thể nộp đơn qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp, khi nộp trực tiếp thì nhớ yêu cầu cán bộ nhận đơn ghi biên nhận.
2.     Khởi kiện vụ án tại Tòa án.
NLĐ muốn khởi kiện vụ án thì cần biết những quy định sau:
2.1.         Thờihiệu khởi kiện:
Thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 202 BLLĐ 2012 là 01 năm. Điều đó có nghĩa là trong1 năm kể từ ngày nhận được quyết định cho thôi việc NLĐ có quyền khởi kiện bất cứ lúc nào. Thông thường NLĐ nên để vào lúc sáp hết thời hiệu khởi kiện rồi mới tiến hành việc khởi kiện ( điều này sẽ được lí giải ở phần hậu quả khi quyết định cho thôi việc bị sai).
2.2.         Thẩm quyền Tòa án:
Về cấp có thẩm quyền: Thông thường thì thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, chỉ trừ một số trường hợp có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi bài viết này tác giả chỉ đề cập đến thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Tòa án cụ thể: NLĐ có thể lựa chọn Tòa án nơi công ty mình làm việc có trụ sở chính hoặc  là nơi có trụ sở của chi nhánh công ty nếu NLĐ làm việc tại chi nhánh công ty, hoặc làm việc tại nơi cư trú của NLĐ… Tùy trường hợp NLĐ xem xét nơi nào thuận lợi cho việc đi lại để giải quyết vụ án thì có thể lựa chọn.
2.3.         Hồ sơ khởi kiện:
-         Đơn khởi kiện ( theo mẫu 01 được ban hành tại Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP)
-         Hợp đồng lao động (bản sao)
-         Quyết định cho thôi việc ( bản sao)
-         CMND + SHK (bản sao)
-         Các giấy tờ khác chứng minh việc hoàn thành tốt công việc trong quá trình làm việc ( nếu có) và các giấy tờ khác có liên quan.
Trong số trên thì NLĐ cần chú ý về nội dung Đơn khởi kiện, trong đơn về hình thức thì theo mẫu, về phần nội dung thì NLĐ cần chú ý nêu đầy đủ một số thông tin: Thời gian bắt đầu làm việc,quá trình làm việc, vị trí làm việc, mức lương và phụ cấp, thời gian bị cho nghỉ việc, lý do khởi kiện… Phần yêu cầu thì người lao động cần nêu các yêu cầu cụ thể, trong đó luôn phải có yêu cầu đầu tiên là yêu cầu “hủy quyết định cho thôi việc của công ty số…ngày tháng năm” và phần yêu cầu, tùy trường hợp mà người lao động đưa ra những yêu cầu cụ thể cho mình, NLĐ tham khảo thêm phần Hậu quả khi quyết định cho thôi việc bị hủy, đây cũng chính là cơ sở để NLĐ đưa ra yêu cầu khi khởi kiện.
2.4.         Hậu quả khi quyết định cho thôi việc bị hủy.
Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 thì khi Người sử dụng lao động ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì hậu quả pháp lý cơ bản sẽ là:
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.=> Như vậy nếu NLĐ khởi kiện ở thời điểm sắp kết thúc thời hiệu thì thời gian NLĐ được bồi thường càng nhiều, và trong khoảng thời gian đó NLĐ vẫn có thể đi làm nơi khác mà không bị ảnh hưởng.( đây chính là lí do mà tác giả thường tư vấn cho NLĐ không nên sớm thực hiện việc khởi kiện)
2. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.=> Đây là một quy định mới hơn so với quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động trước đây, như vậy khi làm đơn khởi kiện ở phần yêu cầu NLĐ nên yêu cầu NSDLĐ nhận trở lại làm việc, sau đó trong quá trình giải quyết vụ án thì có thể vận dụng điều này để yêu cầu  NSDLĐ bồi thường thêm 02 tháng lương, điều này cần phải có “chiến thuật” mới làm được.
3. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại  khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
4. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
QUYETQUYEN

Chủ Nhật, 5 tháng 5, 2013

Kỳ 3: Luật sư – Nghề được xã hội trọng vọng

Ở nghĩa rộng, nói đến những người làm nghề luật là chúng ta nói đến thẩm phán, luật sư, kiểm sát viên, công chứng viên… Ở nghĩa hẹp hơn, nói đến nghề luật chúng ta nói đến nghề luật sư.

Nghề luật sư được cho là tiêu biểu nhất và thể hiện đầy đủ nhất những đặc trưng của nghề luật. Nghề luật sư không giống như những nghề bình thường khác vì ngoài những yêu cầu về kiến thức và trình độ chuyên môn thì người luật sư còn phải tuân thủ theo quy chế đạo đức nghề nghiệp. Luật sư là những người được trọng vọng trong xã hội bởi họ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền cơ bản của công dân và phát triển xã hội.

Luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật của mỗi quốc gia, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Thu nhập của luật sư là từ các khoản thù lao do khách hàng trả. Các hình thức hành nghề luật sư ở mỗi nước là khác nhau. Sau đây ta hãy cùng tìm hiểu các loại hình luật sư tại Việt Nam và một số nước phát triển trên thế giới:


Nước Anh theo hệ thống luật án lệ (Common Law) và ở đây chỉ tồn tại hai hình thức hành nghề Luật sư: Luật sư tư vấn và Luật sư biện hộ. Luật sư tư vấn có quan hệ trực tiếp với khách hàng, thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của khách hàng. Còn luật sư biện hộ không được liên hệ trực tiếp với khách hàng mà chỉ biện hộ tại Toà án. Các Luật sư biện hộ có độc quyền trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự.

Các luật sư Anh có chung một cơ quan để sinh hoạt đó là Đoàn luật sư Luân Đôn. Về số lượng luật sư tư vấn đông hơn rất nhiều so với luật sư biện hộ và hành nghề trên toàn lãnh thổ nước Anh. Các luật sư tư vấn cũng đóng một vai trò nhất định trong các vụ kiện nhưng hoạt động chủ yếu của họ là thuộc lĩnh vực tư vấn pháp luật. Ngoài ra họ còn độc quyền trong một số lĩnh vực.

Tại Mỹ, không có sự phân biệt giữa hai nghề luật sư như ở Anh. Ở đây tồn tại mô hình “một nghề luật duy nhất” theo đó luật sư có phạm vi hoạt động rất rộng và có hiệu quả. Chính vì vậy vai trò của các luật sư tại Mỹ là rất lớn. Luật sư tại Mỹ hành nghề tương đối tự do, được phép quảng cáo, chào hàng, có thể can thiệp vào mọi lĩnh vực pháp luật, đây cũng là độc quyền của các luật sư.

Các luật sư không có đối thủ cạnh tranh nào khác ngoài các đồng nghiệp của mình. Các chuyên viên kế toán hầu như không được tham gia vào các hoạt động thuộc lĩnh vực pháp luật. Nhưng cũng tại nước này đang có biểu hiện của một nền công lý mất cân đối: công lý của những người có tiền và công lý của những người nghèo.

 2. Nghề Luật sư ở Pháp, Đức:


Hệ thống pháp luật của Pháp và Đức là hai điển hình cho mô hình đa ngành nghề tư pháp của các nước theo hệ thống luật Châu Âu lục địa (Civil Law). Hoạt động của luật sư ở Pháp và Đức rất giống nhau và các điều kiện trở thành luật sư về cơ bản cũng giống nhau. Tuy nhiên, chương trình đào tạo luật sư tại Đức dài hơn vì ngoài những kiến thức, kỹ năng của luật sư thì luật sư còn phải nghiên cứu cả kỹ năng tiến hành tố tụng của Thẩm phán. Mục đích của việc nghiên cứu nghiệp vụ của thẩm phán nhằm tạo ra một đội ngũ luật sư có khả năng phục vụ với tư cách một thẩm phán. Đây cũng chính là một điều kiện để được kết nạp vào đoàn luật sư.

Trước khi kết nạp cũng phải trải qua một thời gian luật sư tập sự trong khoảng thời là 03 năm tại tổ chức Luật sư Châu Âu tại quốc gia đó. Ở Đức, muốn ghi tên vào một Đoàn luật sư, luật sư phải có giấy phép của cơ quan tư pháp địa phương nơi mình muốn đăng ký. Các luật sư trẻ mới vào nghề ở Đức có thể tự do lựa chọn Đoàn luật sư mà mình thích để ghi tên, không bắt buộc rằng Đoàn luật sư đó phải là nơi họ nhận bằng. Mặc dù các quy chế hành nghề không giống nhau nhưng nói chung các luật sư ở Pháp và Đức có thể hành nghề một cách độc lập hay theo nhiều hình thức nhóm, hội khác nhau. Ngoài ra, luật sư có thể ký hợp đồng lao động với các Văn phòng luật sư, công ty luật, công ty luật hợp danh với tư cách là luật sư làm thuê.

 3. Nghề Luật sư ở Việt


Đối với Việt Nam do điều kiện kinh tế và xã hội, do sự hình thành muộn màng của nghề luật sư và các quy định về hành nghề luật sư nên hệ thống pháp luật về nghề luật sư và hành nghề luật sư chưa được hoàn chỉnh cần bổ sung và hoàn thiện một cách đồng bộ. Luật sư ở nước ta hiện nay còn đang thiếu và mới chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của xã hội. Số luật sư lại chủ yếu tập trung tại các đô thị lớn, riêng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 50 % tổng số luật sư toàn quốc.


Về phạm vi hành nghề, theo quy định của Pháp lệnh luật sư thì luật sư được phép tham gia tố tụng, thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác. Tham gia tố tụng là lĩnh vực hành nghề chủ yếu của các luật sư hiện nay. Luật Luật sư đã mở rộng hơn phạm vi hành nghề luật sư với việc quy định luật sư được đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng. Bên cạnh đó, tư vấn pháp luật cũng là lĩnh vực hành nghề quan trọng của luật sư, đặc biệt trong điều kiện nhu cầu về tư vấn pháp luật trong xã hội ngày càng tăng nhanh.
Các luật sư đã mở rộng và phát triển tư vấn trong các lĩnh vực kinh doanh, đầu tư, thương mại. Trong lĩnh vực pháp luật dân sự thì tư vấn về đất đai, hôn nhân gia đình đang là mảng tư vấn phổ biến và sôi động nhất. Với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá, các luật sư hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật đang phát huy vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ các doanh nghiệp đàm phán, ký kết hợp đồng, giải quyết các tranh chấp phát sinh đặc biệt trong các lĩnh vực mới mẻ như đầu tư nước ngoài, sở hữu trí tuệ, quan hệ thương mại hàng hoá có yếu tố nước ngoài..

Nếu như trước kia Luật sư chỉ được phép hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư (thành lập hoặc tham gia thành lập Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh hoặc làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư, kể cả tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam) thì hiện nay họ được phép hành nghề với tư cách cá nhân dưới hình thức tự mình nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động.

3. Nghề Luật sư ở Việt
 

Luật sư của các nước dù là theo hệ thống pháp luật Civil Law hay Common Law đều hành nghề theo hướng chuyên môn hoá một lĩnh vực cụ thể. Chúng ta không xa lạ gì khi nghe đến tên gọi “luật sư hình sự”,”luật sư về thừa kế”, “luật sư về hôn nhân & gia đình”, “luật sư về ngân hàng”, “luật sư về chứng khoán”, “luật sư về bảo hiểm”, “luật sư về bất động sản”, thậm chí có “luật sư về bồi thường thiệt hại”, “luật sư chuyên về tai nạn giao thông”….

Cơ hội việc làm của ngành luật ngày càng rộng mở bởi có rất nhiều nghề, rất nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cần đến những người có kiến thức pháp luật. Bên cạnh đó, Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, tham gia nhiều hiệp hội quốc tế nên càng cần nhiều nhân lực cho việc giao lưu, mở rộng quan hệ kinh tế với toàn cầu này.


Ban nghiên cứu thông tin thị trường việc làm - tuyển dụng
ĐỨC ANH A&T
Du hoc-Dan tri

Đón xem Kỳ 4: Những Luật sư nổi tiếng có thu nhập “khủng”

Thứ Năm, 2 tháng 5, 2013

Kỳ 2: Những trường đào tạo luật nổi tiếng thế giới

Tờ Telegraph của Anh mới đây đã đưa ra Danh sách 10 trường đại học đào tạo ngành luật tốt nhất.
Trong đó, trường Luật của Đại học Harvard – nơi Tổng thống Mỹ Barack Obama từng theo học nằm trong top đầu của bảng xếp hạng QS World University Rankings 2011/2012. 

9/10 trường trong danh sách này đến từ Mỹ và Anh Quốc. Đây có thể là gợi ý hữu ích cho các sinh viên ngành luật của Việt Nam có dự định du học nước ngoài.

10 trường đại học đào tạo ngành luật hàng đầu thế giới

1.        ĐH Havard, Mỹ
2.        ĐH Oxford, Anh
3.        ĐH Cambridge, Anh
4.        ĐH Yale, Mỹ
5.        ĐH Stanford, Mỹ
6.        ĐH California, Berkeley, Mỹ
7.        ĐH kinh tế, chính trị Luân Đôn (LSE), Anh
8.        ĐH Columbia, Mỹ
9.        ĐH Melbourne, Úc
10.    ĐH New York, Mỹ
I. Tại Anh quốc:

I. Tại Anh quốc:

Có nhiều con đường để trở thành luật sư tại Anh đối với SV quốc tế. Nếu các bạn có ý định học lấy bằng cử nhân luật tại Anh thì bạn nên chuẩn bị cho mình càng sớm càng tốt. Những lộ trình thích hợp nhất với bạn là:

Hết lớp 10  
Chương trình A level 2 năm
Chương trình Cử nhân Luật (LLB) 3 năm

Tốt nghiệp ĐH chuyên ngành Luật
Chương trình Thạc sỹ Luật (LLM) 1 năm

Tiếp đó, để được cấp chứng chỉ hành nghề tại Anh, bạn cần một năm (chương trình toàn thời gian) hoặc 2 năm (chương trình bán thời gian) để trải qua khóa đào tạo hành nghề Luật sư và 2 năm tập sự tại văn phòng luật sư hoặc công ty luật. Vậy với chọn lựa học ĐH Luật tại VN trước khi đi Anh, bạn có thể tiết kiệm được đáng kể thời gian và tài chính cho bản thân và gia đình vì chỉ cần một năm để có thêm bằng sau ĐH Luật của Anh.
Tuy nhiên, nếu muốn vững vàng về kiến thức và kỹ năng để làm việc, bạn nên đầu tư thêm để trải qua khóa đào tạo hành nghề luật sư. "Thay vì học định nghĩa hợp đồng là gì như chương trình ĐH, thì ở đây SV phải học cách soạn thảo các hợp đồng, ngồi vào bàn học cách tư vấn cho khách hàng. Sự khác biệt còn ở ngay cách ngồi học, nếu trước đó là ngồi chung lớp, chung tổ với bạn bè, thì nay chỉ chung nhóm từ 4 - 5 người, thậm chí là một thầy một trò", Chị Nguyễn Thị Kim Loan - cựu SV trường The College of Law (London) cho biết.

Không chỉ học luật, nội dung khóa học tập trung đào tạo cách hành nghề chuyên nghiệp của luật sư như cách phân tích vấn đề pháp lý, các kỹ năng cần thiết khi một luật sư hành nghề như nghe, nói, soạn thảo, tư vấn, viết thư, thậm chí cả cách bắt tay, phỏng vấn... với khách hàng. Những bài tập tình huống cũng đặc biệt bởi việc đưa vào phân tích những vụ việc, án tiền lệ có thật chứ không phải lý thuyết hay giả tưởng. "Các kiến thức mình học được trong thời gian du học tại Anh thực sự quý báu, hữu hiệu trong suốt thời gian làm việc sau này, dù là môi trường làm việc quốc tế hay trong nước", chị Kim Loan tâm sự thêm.

 Thông tin thêm về ngành học này xem tại website:
Thông tin thêm về ngành học này xem tại website: www.educationuk.org/vietnam.

II. Tại Mỹ:

Khác với Anh quốc, học luật tại Mỹ là ngành học sau đại học tức là bạn cần có một bằng đại học thuộc bất kỳ ngành học nào trước khi được nhận vào học luật. Cấp học cơ bản nhất của ngành luật tại Mỹ là Juris Doctor (JD) kéo dài 3 năm. JD là chương trình học dành cho những người muốn hành nghề luật tại Mỹ nên nội dung chương trình học về luật Mỹ.

Có một lưu ý nữa quan trọng, để hành nghề luật sư ở một bang nào đó tại Mỹ thì bạn phải có bằng JD tại một trường do Hiệp Hội Đoàn Luật Sư Mỹ - ABA đóng tại tiểu bang đó. Như vậy thời gian học luật ở Mỹ từ sau tốt nghiệp cấp 3 đến khi có thể được phép hành nghề tối thiểu là 7 năm. Đối với những người muốn học sâu hơn để làm công tác nghiên cứu và giảng dạy thì có các khóa Doctor of Juridical Science (S.J.D). Để được nhận vào học S.J.D bạn cần hoàn thành xong JD và LLM.

Sau khi hoàn thành JD, nếu muốn học chuyên sâu về một lĩnh vực luật nhất định, bạn có thể học khóa LLM trong 1 năm tương đương với bằng thạc sĩ luật ở Việt Nam. Vì bằng JD đã đủ để hành nghề luật tại Mỹ nên thường sinh viên luật của Mỹ rất ít người theo học tiếp LLM.

Các khóa LLM thường được xây dựng cho các sinh viên quốc tế mà sau khi tốt nghiệp sẽ về nước hành nghề nhưng muốn có những kiến thức chuyên sâu nhất định về luật Mỹ và luật quốc tế. Bằng cử nhân luật ở Việt Nam được các trường luật tại Mỹ chấp nhận để học chương trình LLM. Như vậy, nếu ai có ý định ở lại và hành nghề ở Mỹ, hãy học Juris Doctor (3 năm), ai muốn quay lại Việt Nam thì LLM là lựa chọn tối ưu.

Học ngành luật tại Mỹ:
Học ngành luật tại Mỹ: www.studyinusa.com

III. Tại Úc:

Giống như Anh quốc, bước đầu tiên để trở thành một luật sư tại Úc là theo học chương trình cử nhân luật (LLB). Sinh viên quốc tế nếu chỉ học chương trình LLM và PhD (tiến sĩ Luật) không được phép thi lấy giấy phép hành nghề tại Úc do họ chỉ học chương trình nâng cao mà không học cơ bản (LLB). Chương trình LLB được giảng dạy rộng khắp tại các trường đại học trên khắp nước Úc và yêu cầu đầu vào được cho là khá cao so với các ngành khác.

Các bạn có thể lựa chọn nhiều lĩnh vực khác nhau như luật nhân quyền, luật quốc tế, luật doanh nghiệp, luật sở hữu trí tuệ hoặc môi trường... Đặc biệt tại Úc, phần lớn những khóa học luật ngày nay nằm trong một văn bằng kết hợp (ví dụ như luật kết hợp nghệ thuật, kinh doanh hoặc ngôn ngữ), sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh của bạn trong thị trường lao động. Các văn bằng luật của Úc được công nhận rộng rãi ở nước ngoài sẽ đem lại cho bạn những triển vọng nghề nghiệp không giới hạn trên khắp thế giới.

Nghiên cứu sinh Tiến sỹ luật Nguyễn Quân, tốt nghiệp ĐH Luật TP HCM và Thạc sỹ Luật tại ĐH Queensland, hiện đang theo học tại trường ĐH Melbourne. Đề tài luận án tiến sỹ của Quân là nghiên cứu về sự phát triển Pháp luật ở Việt Nam và Campuchia. Anh chọn đề tài này vì đó là lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ, có nhiều cơ hội về nước lấy tư liệu và khảo cứu. Về dự định tương lai, Quân cho biết: Làm xong tiến sỹ sẽ ở lại Úc một thời gian, làm việc trong các viện nghiên cứu. Quân cũng đã liên hệ và xếp lịch về tham gia giảng dạy tại trường ĐH Luật TP HCM.



Thông tin thêm về thu nhập và nhu cầu tuyển dụng nghề luật sư tại Úc: tại đây

IV. Tại Canada:

Luật, Kiến trúc và Y khoa (bao gồm Nha, Dược và Y) là những ngành đa phần không dành cho sinh viên quốc tế tại Canada (và Bắc Mỹ nói chung). Chỗ dành cho sinh viên quốc tế rất ít nên sự cạnh tranh rất cao. Thông thường học sinh yêu cầu phải tốt nghiệp một đại học rồi (chuyên ngành liên quan đến Science) hoặc đã học Pre - Law Program (khoảng 2-3 năm) nhưng ngay cả chương trình Pre - Law cũng tuyển chọn rất gắt gao. Các bạn có thể tham khảo qua website một số trường:
·  Trường Đại học Toronto: www.utoronto.ca ,
·  Trường Đại học Waterloo: www.international.uwaterloo.ca ,
·  Trường Đại học Western Ontario: www.brescia.uwo.ca .
Học phí thông thường từ 12.000 - 18.000 CAD/năm học, sinh hoạt phí từ 7.000 - 8.000 CAD/năm học.

V. Tại New Zealand: 

V. Tại New Zealand:

Để trở thành một luật sư ở New Zealand, bạn cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
·      Hoàn thành chương trình LLB (3-4 năm) hoặc LLB Honour (Cử nhân Danh dự) được Hội đồng Giáo dục pháp luật New Zealand NZCLE công nhận;
·      Hoàn thành khóa học nghiên cứu pháp luật chuyên nghiệp 3 tháng;
·      Có được một giấy chứng nhận hoàn thành từ NZCLE, được nhận vào vị trí Trạng sư (Barristers) hoặc Luật sư (Solicitors) của Tòa án Tối cao của New Zealand và có chứng chỉ hành nghề hiện hành của Hội Luật pháp New ZealandNZLS.

Các bạn có thể tham khảo thông tin về các khóa học tại các trường Đại học New Zealand nằm trong TOP 100 trường luật hàng đầu thế giới theo 2012 QS World University Rankings for Law:
·      ĐH Victoria Wellington – xếp hạng 23;
·      ĐH Auckland – xếp hạng 34;
·      ĐH Otago – nằm trong nhóm 50-100.

Ban nghiên cứu thông tin thị trường việc làm - tuyển dụng
ĐỨC ANH A&T
Du hoc Dân Trí.vn
 Đón xem Kỳ 3: Luật sư – Nghề được xã hội trọng vọng

Bài đăng phổ biến