Thứ Sáu, 16 tháng 11, 2012

Các mức phạt về lỗi liên quan đến giấy tờ xe theo NĐ 71/2012/NĐ-CP

muc phat xe may
       - Các mức xử phạt về các lỗi có liên quan đến giấy tờ xe (Đăng ký xe, giấy phép lái xe, bảo hiểm, kiểm định...) và độ tuổi của người điều khiển phương tiện được quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 24 và Điều 33 Nghị định 34/2010/NĐ-CP và NĐ 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
       - Các mức xử phạt này áp dụng chung trên toàn quốc, không có mức phạt riêng cho Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
Tham khảo văn bản:
Bảng tổng hợp các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô
* Đối với xe mô tô: 
STT
Lỗi vi phạm
Mức phạt chính và bổ sung
1
Dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô (kể cả xe máy điện)
Phạt cảnh cáo
2
Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở lên
400.000đ - 600.000đ
3
Không mang theo Giấy phép lái xe (bằng lái)
80.000đ - 120.000đ
4
Điều khiển xe mô tô dưới 175cm3 không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa
800.000 - 1,2 triệu đồng; tịch thu GPLX không hợp lệ
5
Điều khiển xe mô tô từ 175cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa
4 - 6 triệu đồng; tịch thu GPLX không hợp lệ
6
Điều khiển xe mô tô từ 175cm3 trở lên có GPLX nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển
4 - 6 triệu đồng
7
Không mang theo Giấy đăng ký xe
80.000đ - 120.000đ
8
Không có Giấy đăng ký xe
300.000đ - 500.000đ
9
Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp
300.000đ - 500.000đ; tịch thu Giấy đăng ký không hợp lệ
10
Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực
80.000đ - 120.000đ
11
Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe
500.000 - 1 triệu đồng
* Đối với xe ô tô:
STT
Lỗi vi phạm
Mức phạt chính và bổ sung
1
Dưới 16 tuổi điều khiển ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự
Phạt cảnh cáo
2
Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự
1 - 3 triệu đồng
3
Không có Giấy đăng ký xe
2 - 3 triệu đồng; tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày
4
Không mang theo Giấy đăng ký xe, GPLX, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật (đăng kiểm)
200.000đ - 400.000đ
5
Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn
2 - 3 triệu đồng; tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày
6
Sử dụng Sổ chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận, tem kiểm định ATKT và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy
4 - 6 triệu đồng; tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định, giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày
7
Không có GPLX, hoặc GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc bị tẩy xóa
2 - 3 triệu đồng, tịch thu GPLX không hợp lệ
8
Có GPLX nhưng không phù hợp với xe đang điều khiển hoặc hết hạn từ 6 tháng trở lên
2 - 3 triệu đồng
9
Có GPLX nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 tháng
400.000đ - 600.000đ
10
Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới còn hiệu lực
400.000đ - 600.000đ
11
Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định ATKT và bảo vệ môi trường hoặc các loại giấy tờ khác về phương tiện
2 - 4 triệu đồng
* Lưu ý: 
Đối với lỗi về giấy đăng ký, có hai lỗi với hai mức phạt rất khác nhau:
+ Không mang theo giấy đăng ký xe (do để quên ở nhà, mượn xe người khác…): mức phạt là 80.000 - 120.000 đồng với xe máy, 200.000 - 400.000 đồng với ô tô.
+ Không có giấy đăng ký xe (do xe chưa đăng ký, mất giấy tờ, xe không rõ nguồn gốc …): mức phạt là 300.000 - 500.000 đồng với xe máy, 2 - 3 triệu đồng + tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày.

Thứ Hai, 12 tháng 11, 2012

Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp mới nhất năm 2013

luat doanh nghiepQuy định chung:
Quy định về đăng ký, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp:
Quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện:

    Chủ Nhật, 11 tháng 11, 2012

    UB ATGT Quốc gia kiến nghị chưa phạt người đi xe không chính chủ

    Tham khảo:
         Ngày 11/11, ông Nguyễn Hoàng Hiệp, Phó chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia cho VnExpress.net biết, sẽ tham mưu chưa phạt người đi xe chưa sang tên đổi chủ, bởi hiện có khoảng 40% xe không chính chủ.
    1. Ông nghĩ sao về việc xử phạt người đi xe không chính chủ mà Công an Hà Nội vừa thực hiện?
         Việc sang tên đổi chủ phương tiện là nguyên tắc thế giới áp dụng từ lâu. Bất cứ tài sản nào cũng phải thay tên đổi chủ, vì liên quan đến công tác quản lý nhà nước. Nếu người dân không làm việc này là vi phạm luật pháp và phải chịu xử lý hành chính. Có điều từ lâu các cơ quan quản lý quên việc xử phạt hành vi không thay tên đổi chủ nên người dân thấy không cần thiết phải sang tên.
         Do vậy, phương tiện không chính chủ là tràn lan, chưa có tài liệu nào chính thức thống kê được số xe không chính chủ, song theo điều tra xã hội học của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia thì con số này không nhỏ, thậm chí lên tới khoảng 40%. Có những phương tiện đã qua hàng chục đời chủ mà không biết người chủ đầu tiên là ai, thậm chí chủ trước đã chết. Đây là lỗ hổng trong công tác quản lý.
    2. Vậy tại sao trước đây, cảnh sát giao thông không xử phạt người không sang tên chính chủ?
         Quá trình xác minh có chính chủ hay không rất khó, thậm chí chi phí đi xác minh còn cao hơn tiền phạt. Luật pháp không cấm chuyện mượn xe đi lại, song nếu phát hiện xe không đúng tên và để phạt được thì cảnh sát cũng phải chứng minh xe đó chưa sang tên đổi chủ. Vì thế, khi người dân chứng minh là xe mượn thì cảnh sát cũng phải xác minh là xe đó mượn hay là đã bán rồi. Nếu không xác minh mà dựa vào một giấy mượn xe thì không đúng. Quy trình này cũng rất phức tạp.
    3. Như ông nói, hiện có tới 40% xe không chính chủ và nguyên nhân một phần do cơ quan quản lý lơ là xử phạt. Vậy tại sao giờ lại đưa ra mức phạt tăng mạnh hơn cho hành vi này?
         Khi sửa đổi Nghị định 34 thành Nghị định 71, tất cả các mức xử phạt hành chính đều tăng. Đặc biệt có 2 nhóm tăng mạnh là nhóm các hành vi nguy hiểm như uống rượu bia, đua xe; và vi phạm lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, sang tên đổi chủ... Hiện chúng ta không thể thực hiện các giải pháp như xử phạt bằng camera vì không biết chủ xe là ai. Song, về quản lý xã hội sau này, chắc chắn phải áp dụng vì không thể đưa quá nhiều cảnh sát giao thông ra đứng đường.
         Nghị định 71 đã được soạn thảo từ năm 2011, lấy ý kiến rất nhiều cơ quan chức năng, địa phương. Có thể mức phạt được đưa ra không thỏa mãn một số nơi song theo tôi đã đủ sức răn đe. Nhưng tôi thấy, lực lượng chức năng nên tập trung trước vào các hành vi nguy hiểm như chạy quá tốc độ, đua xe, uống rượu bia, còn các hành vi khác cũng phải xử phạt song có thể chưa tập trung.
    4. Vậy, theo ông, làm cách nào để khuyến khích người dân làm thủ tục sang tên, đổi chủ?
         Theo tôi, các ngành chức năng phải có nghiên cứu và hướng dẫn chi tiết về vấn đề này. Quy định hiện nay chỉ rõ, chủ xe phải có trách nhiệm khai báo, nhưng nếu người dân không thể xác minh chủ nhân trước đây là ai thì công an cũng phải đi xác minh xe đó không vi phạm pháp luật (như không phải xe ăn cắp) thì cho phép người dân được quyền sang tên đổi chủ.
         Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu và đưa ra quy trình để người dân có thể nhanh nhất làm thủ tục thay tên đổi chủ phương tiện. Thứ hai, mức phí trước bạ cần giảm tới một mức hợp lý bởi mức hiện nay quá cao. Ví dụ, người ta mua một ôtô cũ giá 500 triệu và phải mất 60 triệu đồng (12%) chỉ để sang tên thì là bất hợp lý. Thực ra, người dân ai cũng muốn có phương tiện chính chủ, đặc biệt với tài sản lớn. Đối với nhà giàu thì ôtô là tài sản, nhà nghèo thì xe máy là tài sản, song do điều kiện kinh tế khác nhau người ta phải mua xe cũ, thì nhà nước nên có tính toán điều chỉnh mức phí.
         Nhà nước cần xác định mức phí trước bạ không phải là nguồn thu ngân sách, mà là để người dân chấp hành pháp luật, phục vụ công tác quản lý. Nhà nước cần quản lý xe chính chủ và người dân cũng muốn có xe chính chủ, hai phía này cần hài hòa với nhau. Tuy nhiên, về quản lý nhà nước cần tính toán việc thực thi phù hợp với hoàn cảnh của đại bộ phận người dân hiện nay.
    5. Về phía Ủy ban An toàn giao thông sẽ có đề xuất gì về vấn đề này?
         Nghị định 71 có hiệu lực từ ngày 10/11, nhưng theo tôi các hành vi như đua xe, vượt tốc độ... phải phạt ngay, còn phương tiện không chính chủ chưa nên phạt mà cần có thời gian để người dân chuẩn bị. Trước mắt cần tuyên truyền và thời gian phạt sẽ phụ thuộc vào cơ quan quản lý thực hiện quy trình chứng nhận sở hữu xe cho dân.
         Ủy ban ATGT Quốc gia cũng sẽ tham mưu cơ quan chức năng xem xét tạm thời chưa phạt người đi xe không chính chủ, tính toán lại thủ tục hành chính và xem xét lại mức phí.
    6. Tuy nhiên, một số người dân sẽ lo ngại bị xử phạt nếu họ đi xe không chính chủ trong những ngày này, ông có ý kiến gì?
         Chắc chắn trước mắt trong vài ngày tới, cảnh sát giao thông ở các địa phương sẽ chưa bắt đầu xử phạt mà chỉ tuyên truyền nên dân chưa quá lo ngại bị phạt. Tuy nhiên, người nào chưa chuyển tên mà xác định được chủ xe cũ thì nên đi làm thủ tục chuyển nhượng. Thực tế, các trường hợp gây tai nạn nghiêm trọng mới xem xét chủ sở hữu, chứ đi trên đường thì cảnh sát giao thông hầu như không hỏi.
         Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia sẽ làm việc với cảnh sát giao thông và yêu cầu trước mắt làm công tác tuyên truyền cho dân biết. Nhưng chúng tôi cũng kêu gọi người dân không vi phạm Luật giao thông đường bộ vì mức xử phạt rất cao có thể ảnh hưởng tới kinh tế của gia đình.
    7. Vậy, vấn đề xe không chính chủ ở gia đình ông ra sao?
         Vợ chồng tôi đều đi xe chính chủ, còn gia đình lớn thì cũng có người đi xe không đúng sở hữu, đó là người em mua xe máy cũ chưa chuyển nhượng. Tôi sẽ khuyên người em đó đi trên đường cần cẩn thận để không bị cảnh sát giao thông hỏi về chuyện chính chủ và cũng nên đi chuyển đổi sở hữu sớm.
    (Theo Vnexpress)

    Thứ Bảy, 10 tháng 11, 2012

    Ý kiến Bộ CA về việc phạt lỗi xe không chính chủ

    xe khong chinh chu
    Tham khảo:
        Nghị Định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định đối với hành vi "Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định" (hay theo dân gian gọi là hành vi không sang tên đổi chủ hoặc đi xe không chính chủ) thì phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô; phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô. Như vậy nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì sẽ phạt 8 triệu đồng (với ô tô), 1 triệu đồng (với xe mô tô). Quy định này tăng mức phạt nhiều lần so với quy định cũ (VD: lỗi này đối với xe mô tô thì chỉ bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng.
         Ông Nguyễn Văn Tuyên, Cục trưởng Cục Cảnh sát Giao thông Đường bộ - Đường sắt (C67 Bộ Công an) có ý kiến như sau:
         - Mục tiêu của Nghị định 71/2012/NĐ-CP chủ yếu hướng đến các trường hợp mua bán xe lòng vòng, trốn thuế mà vẫn lưu hành. Nghị định này buộc những người mua bán xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên chính chủ, có nộp thuế cho nhà nước. Nguyên tắc khi mua bán xe là phải nộp thuế rồi mới đi đăng ký. Tuy nhiên, một số người lại lợi dụng việc đó để không đóng thuế. Hiện nay rất nhiều xe ô tô trôi nổi theo dạng đó, trốn rất nhiều tiền thuế của nhà nước. Trong trường hợp mua bán xe nhiều lần qua nhiều đời chủ khác nhau mà chưa sang tên đổi chủ thì sẽ không được lưu hành, nếu lưu hành là bị phạt. Người ta chỉ phạt trong trường hợp phát hiện rõ ràng là mua bán xe mà không sang tên đổi chủ sau một thời gian không đóng thuế.
         - Mục đích của việc tăng mức xử phạt là để bắt buộc người dân thực hiện đúng quy định sang tên đổi chủ theo quy định pháp luật. Trước đây đã có quy định xử phạt đối với hành vi này nhưng chưa đem lại hiệu quả, do mức xử phạt nhẹ nên nhiều người sẵn sàng chấp nhận bỏ tiền nộp phạt chứ không chịu sang tên đổi chủ, gây ra không ít khó khăn cho cơ quan quản lý. Ví dụ như một số trường hợp lái xe gây tai nạn bỏ trốn, cơ quan chức năng không xác định được nguồn gốc chủ xe. Vì vậy, với quy định tăng mức xử phạt, sẽ góp phần tăng ý thức của người dân trong việc thực hiện chuyển quyền sở hữu khi mua bán phương tiện.
         - Quy định chuyển quyền sở hữu cũng đã có hướng dẫn. Đối với những trường hợp mua xe qua nhiều đời chủ xe thì người mua xe phải chịu trách nhiệm một phần. Nếu một chiếc xe được mua bán qua tay nhiều chủ, phải chứng minh được tính liên tục của giấy bán chẳng hạn ông A bán cho bà B, bà B bán cho ông C...Người sở hữu xe bán xe thì phải thông báo cho CSGT biết. Sau 30 ngày kể từ ngay mua bán mà không sang tên thì là vi phạm luật.
         - Theo Nghị định 71/2012/NĐ-CP, người điều khiển mà mượn xe thì sẽ không bị phạt về lỗi đi xe không chính chủ. Đối với những người sử dụng xe của cơ quan, nếu trình bày được mình là nhân viên của cơ quan thì cũng không bị phạt vì đi xe không chính chủ. Hiện chưa văn bản hướng dẫn về các giấy tờ người mượn xe cần phải có để chứng minh là xe đi mượn. Trong trường hợp bị CSGT dừng xe kiểm tra thì người điều khiển phải trình bày, chứng minh việc này.
          - Người điều khiển xe đã bị xử phạt một lần về hành vi "không chuyển quyền sở hữu phương tiện" mà vẫn tiếp tục sử dụng phương tiện không sang tên đổi chủ, sẽ tiếp tục bị xử phạt. Một người có thể bị xử phạt nhiều lần về lỗi vi phạm này.
         - Bộ Công an sẽ có thông tư hướng dẫn về những trường hợp đối với xe cho hoặc tặng, vẫn phải sang tên đổi chủ.         
    * Các giấy tờ cần phải chứng minh (Tham khảo) 
          Người đi xe không đăng ký tên mình ngoài việc phải mang đủ các loại giấy tờ xe theo quy định (giấy đăng ký xe, chứng nhận bảo hiểm xe) phải mang theo một trong số các loại giấy tờ sau:
         + Đối với xe mượn: Giấy cho mượn xe (hoặc hợp đồng cho mượn xe) có đủ các thông tin về chủ sở hữu xe và người mượn xe (tên, địa chỉ, số CMND), xe mượn (biển số, loại xe, số giấy đăng ký), việc cho mượn (ngày mượn, thời hạn mượn), và có chữ ký 2 bên.
         + Đối với xe đi chung trong gia đình:  xuất trình các loại giấy tờ chứng minh quan hệ của mình với chủ đứng tên đăng ký xe (như bản photo giấy khai sinh, hộ khẩu hoặc bản photo giấy CMND...có trùng địa chỉ đăng ký thường trú với mình).
         + Trường hợp không xuất trình được các loại giấy tờ trên thì phải gọi được người chủ đăng ký xe ra để chứng minh khi bị kiểm tra.

    Một vài ý kiến cá nhân: (sưu tầm trên FB)
    Ý kiến 1: 
    " HAI MẶT CỦA VẤN ĐỀ TRONG NGHỊ ĐỊNH 71 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 34/2010/NĐ-CP NGÀY 02/4/2010 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
    Chắc hẳn các bạn cũng nghe đâu đó từ gia đình, bạn bè, báo chí, đài, TV, xôn xao về vấn đề thực hiện NĐ 71/CP ( 10/11/2012) này!
    Ngay sau khi NĐ 71 có hiệu lực và đi vào thực hiện các cơ quan NN đã nhận lại được rất rất nhiều những ý kiến, bình luận tích cực và đa phần là tiêu cực. Những bài hát, câu thơ nói về sự bất bình của của người dân và thể hiện thái độ chỉ trích đối với Chính Phủ mà trực tiếp hơn là Bộ GTVT – Btr: Đinh La Thăng!
    Vậy, Chính Phủ xây dựng NĐ này đúng hay sai? Quốc Hội thông qua NĐ đúng hay sai? Bộ GTVT áp dụng NĐ đúng hay sai? Và tất cả những vấn đề đằng sau nó là gì ???
    Trong tất cả những nội dung mà NĐ 71 quy định, tôi xin tổng hợp và đưa ra một số ý kiến của mình riêng về 1 quy đinh đang “hot” nhất!
    “ 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
    Điều 33. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
    e) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định”
    - Thứ 1. Các bạn hiểu như thế nào về nội dung của điểm e?
    1. Xử phạt hành vi không chính chủ: không phải là chủ sở hữu của xe hay nói cách khác không có giấy tờ chứng đăng ký sở hữu xe.
    Như vậy trường hợp sd xe của gia đình, mược xe của bạn bè, thuê xe,.. đều là vi phạm điểm e và sẽ bị phạt từ 800.000- 1200.000 đ.
    2. Xử phạt hành vi không chuyển nhượng theo quy định đối với phương tiện (mô tô và ô tô) mua bán cho tặng quyền sở hữu phương tiện: khi chủ sở hữu mua bán, tặng cho, để lại di sản cho người khác thì cần phải chuyển nhượng giấy tờ xe; người nhận xe phải có giấy chuyển nhượng xe có đăng ký, công chứng chứng thực tại CQ nhà nước có thẩm quyền.
    Trường hợp sd xe của người khác, bạn chỉ cần chứng minh mình đã mượn xe của chủ sở hữu – đã đăng ký chính chủ chiếc xe bạn đang đi bằng cách: trình giấy tờ của người cho mượn, CMTND, số đt,… thì bạn không phải là đối tượng của điểm e này!
    Trong 2 quan điểm trên, đa số người dân đều hiểu điểm e theo cách 1- Sai!
    - Thứ 2. Người dân chưa hiểu luật nhưng còn cơ quan thực thi luật – Bộ GTVT: cảnh sát giao thông?
    Trong trường hợp người dân chưa biết nhưng khi gặp trường hợp này CSGT có giải thích điểm e theo đúng nd hiểu thứ 2? Để tình trạng nhiều người dân bị phạt thẳng tay 1 khoản tiền lớn cho CSGT vì sd xe không phải của mình.
    1. CSGT nhiều người chưa được trang bị kỹ nd của NĐ, để tình trạng hiểu sai theo tôi điều này hiếm khi xảy ra vì:
    Hiện Tổng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hộ đã có Công điện 141 gửi công an các địa phương nói rõ, trong thời gian mới triển khai quy định về xử phạt xe không chính chủ, nếu người điều lái xe khai là xe mượn thì tạm thời không xử phạt. Nếu người đó chứng minh được là mình đã mượn xe của người chính chủ chiếc xe thì không bị phạt, và ngược lại.
    2. CSGT đã lợi dụng kẽ hở PL: NĐ mới được thông qua và có hiệu lực PL , người dân chưa biết, hiểu rõ nội dung của điểm e. Nên CSGT đã lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để chủ động cầm bánh lái, lái hướng nội dung pl đúng (2) sang cách hiểu sai (1) bằng cách khôn khéo: không giải thích luật mà chỉ nêu luật
    => “ hix chú không phải là chủ sở hữu phương tiện chú đang lái thì theo NĐ chú sẽ bị phạt” .
    => Mà không giải thích: “ nếu anh đang sử dụng xe người khác, thì anh có thể trình giấy tờ…chứng minh anh đang sd xe của chủ sở hữu xe đã đằng ký).
    - Thứ 3: Lý do vì sao lại có NĐ 71- mức phạt rất cao so với NĐ 34? Và vì sao lại qđ điểm e như vậy?
    Nd này các bạn có thể tìm kiếm trên goole có những phân tích số liệu cụ thể. (hợp lý)
    Mục đính cuối: người dân tuân thủ đúng pl – bảo vệ chính quyền lợi của mình.
    NHƯ VẬY, THEO TÔI VIỆC ĐƯA RA NĐ 71/CP KHÔNG HỀ SAI -> mặt phải
    TUY NHIÊN NÓ CÓ ĐỂ LẠI NHIỀU BẤT CẬP TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN -> mặt trái.
    ( b/c: hầu như nội dung pl VN không hề sai, nhưng quá trình thực hiện thì lại có nhiều lỗ hổng).
    - Thứ 1: Phía cơ quan nhà nước.
    1. Nghị định được thông qua và có hiệu lực áp dụng quá vội vàng, chưa có công tác truyền thông tuyên truyền pl và giải thích luật qua các phương tiện truyền thông.
    2. Nghị định không quy định rõ ràng , chồng chéo với các vbqp pl khác; CP chưa kịp thời đưa ra những văn bản QPPL hướng dẫn thi hành cùng với NĐ để kịp thời giải thích luật- NĐ.
    3. Chưa có cơ chế giám sát việc thực thi luật đối với CSGT: để 1 số CS không làm đúng chức trách, sách nhiễu dân.
    4. Chưa làm đúng trách nhiệm trong quản lý: đăng ký chính chủ phương tiện gia thông từ trước.
    - Thứ 2: Phía người dân.
    1. “ nước tới chân mới nhảy”
    Chính sự thụ động của người dân trong vấn đề tìm hiểu pl đã phần nào tạo cơ hội cho chính 1 … lợi dụng thu lời riêng, và khiến mình rơi vào cảnh “ lậy ông tôi ở bụi này”.
    Người dân, đa phần chỉ khi nào sự việc xảy ra rồi, quyền lợi sát xườn của mình bị động chạm tới lúc đó họ chỉ an phận: xin xin , thôi thì “đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” or cố cãi lại nhưng trong khi không hiểu luật không lách được luật và bị phạt thêm “gậy ông lại đập lưng ông”
    Nếu như dân chủ động tìm hiểu pl chắc chắn đâu còn trường hợp: con sử dụng xe của bố mẹ, bạn trai sử dụng xe của bạn gái có đăng ký chính chủ,… bị phạt oan 800.000 -1.200.000 triệu vì không biết mình được chứng minh và cách chứng minh!
    2. Sự không tuân theo pl, sự thụ động trong tìm hiểu pl lại 1 lần nữa khiến chính dân làm khó dân, dân chỉ nhìn cái dễ và đơn giản trước mắt mà bỏ đi cái quyền lợi lâu dài của mình!
    Tôi xin trích dẫn 1 vài vd trên báo chí như sau:
    - Anh Trương Văn Tính, ở Quảng An, Tây Hồ (Hà Nội) cho biết: Nhà mua chiếc xe máy từ năm 2003, đến nay biết sẽ thực hiện nghiêm việc sang tên đổi chủ xe. Anh nhờ dịch vụ tìm được chủ xe trong giấy đăng ký xe máy. Tưởng mọi việc đơn giản, ai ngờ nhận được câu trả lời: "Tôi không bán cho anh, muốn tôi viết giấy mua bán trực tiếp, chi 10 triệu đồng, không thì thôi".
    - Chị Lê Anh Vân, ở khu tập thể X40, Khương Trung, Thanh Xuân (Hà Nội) cho biết, chị mới mua cho cậu con trai chiếc xe máy hồi đầu năm để đi học đại học. Nhưng vì để quản lý tài sản, đã đăng ký mang tên mình. Mấy hôm nay, con không dám mang xe đi học, vì sợ bị phạt. Chẳng lẽ bây giờ lại phô-tô công chứng cả sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân cho con cầm đi?
    - Nguyễn Văn Lợi, làm nghề lái xe ôm, mua chiếc xe của người quen, nhưng chủ cũ đã vào TP Hồ Chí Minh sinh sống, không biết bây giờ làm sao đây?
    Để giải quyết vấn đề này, ngày 1 ngày 2 CP sẽ ra QĐ tạm dừng việc áp dụng NĐ 71 trong 1 thời gian ( 6th or 1 năm) để: làm công tác tuyên truyền pl dân, để những trường hợp như anh Tính, chị Vân,… có tg làm lại giấy tờ sử dụng xe.
    Như các bạn có thể thấy, 3 vd trên chỉ là 3 trong số rất nhiều trường hợp người dân tự làm mình rơi vào khó khăn . Và việc lấy lại được giấy tờ đký chính chủ sẽ không phải là 1 sớm 1 chiều!
    Vậy nên trước khi đánh giá 1 vấn đề tôi nghĩ chúng ta cần phải xem xét và đánh giá nó dưới nhiều góc độ và đặc biệt góc mà mỗi chúng ta ngỡ rằng nó an toàn nhất: chính bản thân mình!"
    Ý kiến 2:
    "...là một người học luật + là 1 công dân bình thường của Việt Nam, mình cũng muốn cmt về chủ đề "phạt xe không sang tên đổi chủ" so hot những ngày này, bài viết mình mà mình đọc được dưới đây có thể nói đã chỉ ra và phân tích rất rõ bản chất pháp lý của các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này. Tuy nhiên bài viết còn hơi rườm rà. Mình xin chốt lại vài cmt chính như sau:
         1. Vấn đề "phạt xe không sang tên đổi chủ" đã được quy định được gần 3 năm ngay trong Nghị định số 34/2010/NĐ-CP, Nghị định số 71/2012/NĐ-CP chỉ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định sô 34/2010/NĐ-CP trong đó có tăng mức tiền phạt đối với việc xe không sang tên đổi chủ mà thôi. (Tuy nhiên ở đây ta thấy rõ hạn chế trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân của nhà nước).
         2. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phạt xe không sang tên đổi chủ:
    a) Khắc phục tình trạng thất thu thuế của Nhà nước (nguồn thuế thu được từ phí chuyển quyền sở hữu xe là cần thiết và hợp lý, là nguồn thu chính đáng chứ ko thể nói là kiếm chác);
    b) Có tác dụng rất tích cực và rất mạnh trong việc giảm thiểu và tiến tới đẩy lùi nạn trộm cắp xe, lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt xe mang đi cầm đồ hay dùng các hình thức, thủ đoạn khác nhằm hợp thức hóa tài sản (xe) mà người đó có được 1 cách bất hợp pháp. (tác dụng này mang tính vô hình, ko nhìn thấy rõ được ngay, chỉ sau khoảng 5-10 năm với các con số thống kê của các cơ quan thống kê hình sự về tội trộm cắp tài sản...mới có thể thấy được tác dụng lớn lao của nó. Cũng chính vì tính vô hình và lâu dài như vậy mà người dân ít để tâm đến cái ý nghĩa này).
    c) Việc sang tên đổi chủ đối với ô tô, xe máy thực chất có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi cá nhân sở hữu xe đó:
    - Chính thức thuộc sở hữu của mình (đối với người mua xe, được cho tặng, thừa kế xe) cả về mặt thực tế lẫn mặt pháp lý.
    - Tránh được những rắc rối nảy say khó lường trước trong cuộc sống do việc ko sang tên đổi chủ gây ra:
    + Rắc rối trong các vụ án, vụ tai nạn liên quan đến xe: chủ cũ do ko làm thủ tục sang tên cho chủ mới nên có thể gặp rắc rối thậm chí bị oan trong 1 số trường hợp vụ việc do chủ mới gây ra bỏ chạy mà phương tiện vi phạm thậm chí phương tiện phạm tội để lại hiện trường là chiếc xe đó - công an tạm thời chỉ tìm ra chủ phương tiện dựa vào đăng ký biển kiểm soát. Tất nhiên sự thật vẫn phải được các cơ quan điều tra tìm ra đúng, thế nhưng quãng time đó rất rắc rối và phiền phức cho người bị oan.
    + Những rủi ro trong việc bạn được cha, mẹ, người thân, bạn bè cho tặng, thừa kế một chiếc xe mà không làm thủ tục chuyển chủ sở hữu: người đem cho, tặng, cho thừa kế nếu tham gia kinh doanh với chế độ chịu trách nhiệm vô hạn, họ có thể gặp rủi ro và những tài sản thuộc sở hữu của họ sẽ phải bị đem ra thanh toán các khoản nợ, khi đó chiếc xe đó mặc dù đã thuộc sở hữu của người được cho tặng, được thừa kế nhưng chỉ về mặt thực tế còn về mặt pháp lý thì chưa, vì vậy khó đảm bảo rằng nó ko bị đem ra thanh toán nợ cho các chủ nợ.
         3. Quy định xử phạt xe không sang tên đổi chủ chỉ có đối tượng áp dụng là các trường hợp mua bán, cho tặng, thừa kế mà không chuyển chủ sở hữu ; ko áp dụng đối với các trường hợp đi xe do mượn bạn bè, đi xe của bố mẹ, của người thân...Tuy nhiên sẽ có thêm 1 số thủ tục phát sinh trong việc chứng minh nó đúng là xe đi mượn chứ ko phải trộm cắp thôi. (Phần lớn mọi người hiện tại dường như đang nhìn vào cái khúc mắc và khó khăn này để phán xét).
         4. Như đã nhấn mạnh ở đầu, quy định xử phạt xe không sang tên đổi chủ đã có cách đây 2 năm, cho nên không thể nói quy định này là đột ngột, không thông báo trước 1 khoảng time cho người dân kịp thời đi chuyển tên chủ sở hữu, cái đột ngột ở đây chỉ là tăng mức tiền phạt mà thôi."

    Thứ Sáu, 9 tháng 11, 2012

    Toàn văn Thông tư 05/2012/TT-BNV sửa đổi TT 13/2010/TT-BNV hướng dẫn tuyển dụng, nâng ngạch công chức NĐ 24/2010/NĐ-CP về tuyển, sử dụng, quản lý công chức

    BỘ NỘI VỤ
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    Số: 05/2012/TT-BNV
    Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2012
    THÔNG TƯ
    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2010/TT-BNV NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA BỘ NỘI VỤ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ TUYỂN DỤNG VÀ NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2010/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
    Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP;
    Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức, Bộ Nội vụ;
    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV),
    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV
    1. Bổ sung Khoản 3 Điều 1 như sau:
    “3. Khi quy định và thông báo các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức, cơ quan quản lý công chức không phân biệt loại hình đào tạo và văn bằng, chứng chỉ (chính quy, tại chức, liên thông, chuyên tu, từ xa, theo niên hạn hoặc theo tín chỉ), không phân biệt trường công lập và trường ngoài công lập”.
    2. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 4 như sau:
    “b) Cơ quan quản lý công chức quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP:
    - Căn cứ vào báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức thuộc phạm vi quản lý;
    - Quyết định việc tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức theo quy định của Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV”.
    3. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 10 như sau:
    “đ) Đối với trường hợp là viên chức đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV và cơ quan, tổ chức, đơn vị còn chỉ tiêu biên chế, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Sau đó có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền”.
    Điều 2. Hiệu lực thi hành
    Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2012.
    Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG
    Trần Anh Tuấn

    Toàn văn Thông tư 07/2012/TT-BXD xác định, quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại VN

    BỘ XÂY DỰNG
    --------
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    Số: 07/2012/TT-BXD
    Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2012
    THÔNG TƯ
    HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THUÊ TƯ VẤN NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
    Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
    Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
    Căn cứ Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg ngày 09/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Thông tư này hướng dẫn việc xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam, bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập quy hoạch đô thị (sau đây gọi chung là lập quy hoạch xây dựng), khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và một số dịch vụ tư vấn xây dựng khác.
    2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thuê tư vấn nước ngoài thực hiện các dịch vụ tư vấn lập quy hoạch xây dựng và các dịch vụ tư vấn tại các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
    2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thuê tư vấn nước ngoài thực hiện các dịch vụ tư vấn lập quy hoạch xây dựng và các dịch vụ tư vấn tại các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng các hướng dẫn của Thông tư này.
    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. “Tư vấn nước ngoài” là tổ chức tư vấn được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài, có cơ sở thường trú (hoặc không có cơ sở thường trú) tại Việt Namhoặc cá nhân người nước ngoài thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
    2. “Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng” là cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng;
    Điều 4. Nguyên tắc xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài
    1. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định phù hợp với cách thức, đặc điểm công việc cần thuê tư vấn và yêu cầu quản lý chi phí của chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng.
    2. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài phải được xác định đúng, đủ và phù hợp khả năng nguồn vốn sử dụng hoặc khả năng chi trả của chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng.
    3. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định phải phù hợp với loại công việc tư vấn, trình độ chuyên gia tư vấn, mức tiền lương của chuyên gia tư vấn của quốc gia và khu vực dự kiến thuê, đồng thời bảo đảm tính cạnh tranh, tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình, tính khả thi của đồ án quy hoạch xây dựng.
    4. Việc xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài phải phù hợp với các quy định của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
    5. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được quản lý trên cơ sở thoả thuận giữa chủ đầu tư hoặc cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng với tư vấn nước ngoài thông qua kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng thuê tư vấn.
    6. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm về việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả chi phí thuê tư vấn nước ngoài.
    Chương II
    XÁC ĐỊNH CHI PHÍ THUÊ TƯ VẤN NƯỚC NGOÀI
    Điều 5. Dự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong tổng mức đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
    1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng phải xác định (dự tính trước) chi phí thuê tổ chức tư vấn nước ngoài trên cơ sở khối lượng và loại công việc tư vấn cần thuê tư vấn nước ngoài thực hiện.
    2. Tùy theo điều kiện cụ thể của dự án đầu tư xây dựng công trình, của đồ án quy hoạch xây dựng, chi phí thuê tư vấn nước ngoài được dự tính theo một trong các cách sau:
    a) Theo chi phí loại công việc tư vấn của dự án đầu tư xây dựng, của đồ án quy hoạch xây dựng có tính chất tương tự do tư vấn nước ngoài đã hoặc đang thực hiện tại Việt Nam.
    b) Theo định mức tỷ lệ % của chi phí xây dựng và thiết bị (hoặc chi phí xây dựng) đơn giá một đơn vị diện tích (hoặc dân số) của đồ án quy hoạch có tính chất tương tự do tư vấn nước ngoài đã hoặc đang thực hiện tại Việt Nam.
    c) Dự toán gói thầu thuê tư vấn nước ngoài được xác định theo cách lập dự toán tháng-người (hoặc ngày-người) trên cơ sở cơ cấu, số lượng từng loại chuyên gia, tiền lương chuyên gia và các chi phí khác cần thiết phục vụ cho việc thực hiện công việc tư vấn.
    d) Kết hợp các cách xác định nêu trên.
    Điều 6. Xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài làm cơ sở lựa chọn nhà thầu tư vấn nước ngoài
    1. Xác định giá gói thầu thuê tư vấn nước ngoài khi lập kế hoạch đấu thầu:
    a) Giá gói thầu thuê tư vấn nước ngoài được xác định trên cơ cở chi phí thuê tư vấn nước ngoài đã dự tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình, nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng.
    b) Trường hợp tại thời điểm tổ chức đấu thầu, chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng cần xác định chính xác hơn giá gói thầu (đã xác định theo cách thức tại điểm a trên) để làm cơ sở đánh giá lựa chọn nhà thầu thì căn cứ trên cơ sở các điều kiện cụ thể trong hồ sơ mời thầu và các thông tin liên quan, chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có thể tổ chức lập dự toán gói thầu thuê tư vấn nước ngoài và phê duyệt để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu tư vấn.
    2. Xác định dự toán gói thầu thuê tư vấn nước ngoài:
    a) Đối với các gói thầu thuê tư vấn nước ngoài thực hiện chỉ định thầu, chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải tổ chức xác định dự toán gói thầu thuê tư vấn nước ngoài.
    b) Dự toán gói thầu thuê tư vấn nước ngoài được xác định theo cách lập dự toán tháng-người (hoặc ngày-người) trên cơ sở cơ cấu, số lượng từng loại chuyên gia, tiền lương chuyên gia và các chi phí khác cần thiết phục vụ cho việc thực hiện tư vấn.
    Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định cơ cấu, số lượng chuyên gia phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thuê tư vấn nước ngoài và bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thực hiện có thể thuê tư vấn thực hiện. Nội dung chi tiết cách xác định dự toán tháng-người (hoặc ngày-người) theo hướng dẫn trong Phụ lục kèm theo Thông tư này.
    3. Trường hợp nhà thầu tư vấn nước ngoài là tác giả của phương án thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình hoặc phương án quy hoạch xây dựng được lựa chọn và được chỉ định để thực hiện các công việc tư vấn tiếp theo của dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc của đồ án quy hoạch xây dựng thì nhà thầu tư vấn nước ngoài có thể đề xuất, lập dự toán gói thầu theo cách lập dự toán tháng-người (hoặc ngày-người) để chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổ chức thẩm tra, thẩm định và phê duyệt. Giá đề xuất, lập dự toán gói thầu trên không được vượt giá đã đề xuất trong phương án thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình hoặc phương án quy hoạch xây dựng được lựa chọn (nếu có).
    Điều 7. Xác định giá hợp đồng thuê tư vấn nước ngoài
    1. Giá hợp đồng thuê tư vấn nước ngoài được xác định trên cơ sở đề xuất tài chính (đề xuất chi phí thực hiện công việc tư vấn) của nhà thầu tư vấn nước ngoài, kết quả đàm phán hợp đồng giữa chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch với nhà thầu tư vấn nước ngoài và giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt.
    2. Nhà thầu tư vấn nước ngoài đề xuất chi phí thực hiện công việc tư vấn trên cơ sở các điều kiện, quy định, hướng dẫn trong điều khoản tham chiếu và các quy định, hướng dẫn khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp nhà thầu tư vấn là liên danh giữa nhà thầu trong nước và nước ngoài thì chi phí thực hiện công việc tư vấn còn được xác định trên cơ sở khối lượng công việc được phân công cụ thể cho từng nhà thầu trong nước và nước ngoài.
    3. Trong quá trình thương thảo hoàn thiện hợp đồng do bổ sung khối lượng công việc hợp lý dẫn tới giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xem xét, quyết định nhưng phải bảo đảm không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt tổng mức đầu tư thì phải báo cáo người quyết định đầu tư (hoặc ng­ười đ­ược uỷ quyền đối với các dự án do Thủ tư­ớng Chính phủ quyết định), cấp phê duyệt đồ án quy hoạch (hoặc cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền Thủ t­ướng Chính phủ phê duyệt) xem xét quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.
    Chương III
    QUẢN LÝ CHI PHÍ THUÊ TƯ VẤN NƯỚC NGOÀI
    Điều 8. Quản lý chi phí tư vấn nước ngoài khi dự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong tổng mức đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
    1. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm xác định loại công việc tư vấn cần thuê tư vấn nước ngoài khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng làm cơ sở để xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài.
    2. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài phải được dự tính ngay trong tổng mức đầu tư của dự án, trong nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng làm cơ sở xác định giá gói thầu thuê tư vấn nước ngoài khi lập kế hoạch đấu thầu, dự trù và quản lý vốn theo quy định. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí thuê tư vấn nước ngoài do người được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án xác định và ghi trong kế hoạch đấu thầu của gói thầu lựa chọn tư vấn nước ngoài lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
    3. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm dự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài. Trường hợp chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch không đủ kinh nghiệm, năng lực để dự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài thì thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Tổ chức tư vấn thực hiện việc dự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng và pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.
    Điều 9. Quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài khi lựa chọn nhà thầu tư vấn nước ngoài
    1. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm xác định giá gói thầu, dự toán gói thầu và tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu thuê tư vấn nước ngoài. Trường hợp chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng không đủ kinh nghiệm, năng lực thực hiện thì thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Tổ chức tư vấn thực hiện việc xác định hoặc thẩm tra chi phí thuê tư vấn nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng và pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.
    2. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán gói thầu trong trường hợp nhà thầu tư vấn nước ngoài được phép lập dự toán gói thầu theo cách lập dự toán tháng-người (hoặc ngày-người). Ngư­ời quyết định đầu tư (hoặc ng­ười đ­ược uỷ quyền đối với các dự án, đồ án quy hoạch xây dựng do Thủ tư­ớng Chính phủ quyết định) phê duyệt dự toán gói thầu làm cơ sở cho việc đàm phán, thương thảo ký kết hợp đồng; đối với các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, dự toán gói thầu do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
    3. Trong Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu thực hiện công việc tư vấn, chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải quy định cụ thể các yêu cầu, tài liệu cần thiết mà nhà thầu tư vấn nước ngoài phải cung cấp phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích đánh giá đề xuất tài chính của nhà thầu.
    4. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có thể yêu cầu nhà thầu tư vấn nước ngoài liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ tư vấn trong nước nhằm giảm chi phí thực hiện dịch vụ tư vấn. Nhà thầu tư vấn trong nước có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết quy định trong Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá đề xuất tài chính.
    Điều 10. Quản lý chi phí đối với các tổ chức tư vấn nước ngoài được thuê
    1. Nhà thầu tư vấn nước ngoài (và nhà thầu tư vấn trong nước trong trường hợp liên danh hoặc làm thầu phụ cho nhà thầu tư vấn nước ngoài) có trách nhiệm cung cấp đủ các tài liệu liên quan đến đề xuất chi phí thực hiện công việc tư vấn (đề xuất tài chính) của mình trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng đã quy định trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu.
    2. Các tài liệu do nhà thầu tư vấn cung cấp bảo đảm tính trung thực, chính xác và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch. Trường hợp cần thiết chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu bổ sung, làm rõ.
    3. Mức lương tháng (hoặc ngày, giờ) của chuyên gia tư vấn nước ngoài do nhà thầu đề xuất phải phù hợp với mặt bằng tiền lương tư vấn trong khu vực hoặc nước mà chuyên gia đăng ký quốc tịch và tương ứng với trình độ, năng lực của chuyên gia. Nhà thầu tư vấn có trách nhiệm chứng minh mức lương đã đề xuất trên bằng những tài liệu thích hợp (tài liệu xác nhận của kiểm toán, hợp đồng tương tự…).
    4. Chi phí khác của chuyên gia nước ngoài tại Việt Nam phải được xác định phù hợp với giá thị trường và các quy định của nhà nước Việt Nam có liên quan, phù hợp với yêu cầu cần thiết phục vụ việc thực hiện công tác tư vấn.
    5. Mức lương tháng (hoặc ngày, giờ) của chuyên gia tư vấn trong nước (trong trường hợp liên danh hoặc làm thầu phụ cho nhà thầu tư vấn nước ngoài) căn cứ theo mức lương thực tế, các khoản chi phí xã hội, chi phí quản lý, lợi nhuận, các phụ cấp khác trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế, tài chính hoặc hợp đồng tương tự đã hoặc đang thực hiện trong năm gần nhất và mức trượt giá tiền lương hàng năm nhưng không thấp hơn mức tiền lương của chuyên gia Việt Nam làm việc theo các hợp đồng với nhà thầu quốc tế đã trúng thầu tại Việt Nam hoặc mức tiền lương tư vấn trong nước làm việc cho các dự án sử dụng vốn ODA theo hướng dẫn hiện hành của nhà nước.
    Điều 11. Quản lý chi phí khi thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài độc lập
    1. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm tổ chức xác định và phê duyệt dự toán chi phí thuê chuyên gia độc lập để làm cơ sở đánh giá, lựa chọn thuê chuyên gia. Dự toán chi phí thuê chuyên gia độc lập được xác định theo phương pháp tháng-người (hoặc ngày-người) trên cơ sở dự kiến về thời gian làm việc của chuyên gia, mức lương tháng (hoặc ngày) và các chi phí khác có liên quan đến việc thực hiện công việc của chuyên gia tư vấn.
    2. Chuyên gia tư vấn nước ngoài độc lập có trách nhiệm cung cấp các tài liệu chứng minh mức lương đề xuất (tài liệu xác nhận của kiểm toán, hợp đồng tương tự…) và các tài liệu khác có liên quan cho chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng làm cơ sở cho việc đánh giá, lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện công việc tư vấn.
    3. Trường hợp chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng sử dụng tổ chức tư vấn trong nước và cho phép tổ chức tư vấn trong nước được sử dụng chuyên gia tư vấn nước ngoài tham gia thực hiện các công việc tư vấn thì chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài được xác định như dự toán chi phí thuê chuyên gia độc lập nêu trên. Chi phí thuê tổ chức tư vấn trong nước xác định bằng dự toán tháng-người (hoặc ngày-người) theo hướng dẫn hiện hành của Nhà nước cho công việc tư vấn đó.
    Điều 12. Quản lý giá hợp đồng thuê tư vấn nước ngoài
    1. Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần thuê tư vấn nước ngoài, chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch có thể lựa chọn loại hợp đồng, phương thức thanh toán phù hợp theo các hướng dẫn và quy định hiện hành của nhà nước.
    2. Hợp đồng ký kết với nhà thầu tư vấn nước ngoài cần phải quy định rõ điều kiện, phương thức thanh toán và hồ sơ thanh toán. Các trường hợp được phép điều chỉnh, bổ sung khối lượng, điều chỉnh giá hợp đồng cần phải được thể hiện trong hợp đồng ký kết với nhà thầu tư vấn nước ngoài.
    3. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch có trách nhiệm thực hiện việc kiểm soát chi phí để bảo đảm các khoản thanh toán cho nhà thầu tư vấn nước ngoài, nhà thầu liên danh và nhà thầu phụ trong nước tuân thủ đúng các quy định trong hợp đồng và giám sát quá trình thực hiện hợp đồng thuê tư vấn nước ngoài, đảm bảo tiến độ, khối lượng và chất lư­ợng sản phẩm của dịch vụ t­ư vấn xây dựng theo hợp đồng đã ký kết.
    Chương IV
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    Điều 13. Tổ chức thực hiện
    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2012 và thay thế Thông tư số 09/2007/TT-BXD ngày 02/11/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Các trường hợp đã hoặc đang thực hiện theo Thông tư số 09/2007/TT-BXD trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không bắt buộc thực hiện theo Thông tư này.
    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng Công ty nhà nước, các Tập đoàn kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
    3. Các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết.

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG
    Trần Văn Sơn
     PHỤ LỤC
    (Kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2012 của Bộ Xây dựng)
    HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ THUÊ TƯ VẤN NƯỚC NGOÀI THEO DỰ TOÁN THÁNG-NGƯỜI
    1. Nội dung dự toán tháng-người (hoặc ngày-người, giờ-người) bao gồm:
    - Chi phí tiền lương chuyên gia.
    - Chi phí khác.
    - Thuế.
    - Chi phí dự phòng.
    2. Các khoản mục chi phí trên xác định như sau:
    2.1. Chi phí tiền lương chuyên gia.
    Chi phí tiền lương chuyên gia được xác định trên cơ sở loại chuyên gia, số lượng, thời gian làm việc của chuyên gia (số lượng tháng-người, ngày-người hoặc giờ-người) và mức tiền lương của chuyên gia; cụ thể như sau:
    2.1.1. Loại, số lượng và thời gian làm việc của chuyên gia: xác định trên cơ sở khối lượng công việc yêu cầu, tiến độ thực hiện được dự kiến để hoàn thành nhiệm vụ tư vấn được thể hiện trong Đề cương phương án thực hiện công việc tư vấn hoặc Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu thực hiện dịch vụ tư vấn.
    2.1.2. Mức tiền lương chuyên gia nước ngoài: bao gồm mức lương cơ bản của chuyên gia và các khoản chi phí có liên quan như chi phí xã hội, chi phí quản lý và lợi nhuận của tổ chức tư vấn.
    - Mức lương cơ bản của chuyên gia là mức lương thực tế để trả cho chuyên gia tương ứng thời gian làm việc của chuyên gia theo tháng (hoặc ngày, giờ). Mức lương cơ bản của chuyên gia căn cứ báo cáo kết quả hoạt động tài chính của tổ chức tư vấn thực hiện trong những năm liền kế đã được kiểm toán, hoặc trong các hợp đồng thực hiện công việc có tính chất tương tự đã thực hiện hoặc các quy định khác có liên quan.
    - Chi phí xã hội là khoản chi phí liên quan đến trách nhiệm đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nghỉ phép, nghỉ ốm, bảo hiểm và một số khoản chi phí khác liên quan theo quy định của từng tổ chức tư vấn và của từng quốc gia. Chi phí xã hội tính bằng tỉ lệ % trên mức lương cơ bản của chuyên gia. Chi phí xã hội căn cứ theo quy định của nước mà tư vấn nước ngoài đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc dự tính trên cơ sở các hợp đồng thực hiện công việc thuê tư vấn nước ngoài có tính chất tương tự đã hoặc đang thực hiện.
    - Chi phí quản lý là khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn nước ngoài (bao gồm chi phí thuê văn phòng, lương bộ phận quản lý, thông tin liên lạc và các chi phí quản lý khác). Chi phí quản lý tính bằng tỉ lệ % mức lương cơ bản của chuyên gia. Chi phí quản lý xác định căn cứ báo cáo kết quả hoạt động tài chính của tổ chức tư vấn thực hiện trong những năm liền kế đã được kiểm toán, hoặc trong các hợp đồng thực hiện công việc có tính chất tương tự đã thực hiện.
    - Lợi nhuận của tổ chức tư vấn là khoản chi phí dự tính để đảm bảo sự phát triển của tổ chức tư vấn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận xác định theo tỉ lệ % của tổng mức lương cơ bản, chi phí xã hội và chi phí quản lý của chuyên gia.
    - Trường hợp chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch tổ chức lập dự toán gói thầu (theo cách xác định dự toán tháng-người) thì mức lương cơ bản chuyên gia, chi phí xã hội, chi phí quản lý và lợi nhuận xác định trên cơ sở tham khảo các dự án sử dụng tư vấn nước ngoài tại Việt Nam có tính chất tương tự hoặc các nguồn tài liệu khác phù hợp.
    - Trường hợp nhà thầu tư vấn lập dự toán gói thầu trình chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch tổ chức thẩm tra, thẩm định thì mức lương cơ bản chuyên gia, chi phí xã hội, chi phí quản lý và lợi nhuận xác định theo khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.
    2.1.3. Mức lương chuyên gia trong nước: bao gồm mức lương cơ bản của chuyên gia và các khoản chi phí khác bao gồm chi phí xã hội, chi phí quản lý và lợi nhuận của tổ chức tư vấn (Thu nhập chịu thuế tính trước).
    - Trường hợp chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch tổ chức lập dự toán gói thầu (theo cách xác định dự toán tháng-người), mức lương cơ bản của chuyên gia căn cứ trên quy định của nhà nước đối với chuyên gia làm việc với nhà thầu, tổ chức nước ngoài, các dự án sử dụng vốn ODA hoặc tham khảo các dự án có tính chất tương tự. Trường hợp nhà thầu tư vấn lập dự toán gói thầu trình chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch tổ chức thẩm tra, thẩm định thì mức lương cơ bản chuyên gia xác định theo khoản 5 Điều 10 của Thông tư này.
    - Chi phí xã hội bao gồm các khoản chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản chi phí khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
    - Chi phí quản lý căn cứ các quy định, hướng dẫn của nhà nước về lập dự toán chi phí tư vấn.
    - Lợi nhuận của tổ chức tư vấn (thu nhập chịu thuế tính trước) căn cứ trên quy định, hướng dẫn của Nhà nước về lập dự toán chi phí tư vấn và được xác định theo tỉ lệ % của mức lương cơ bản của chuyên gia, chi phí xã hội và chi phí quản lý.
    2.2. Các khoản chi phí khác:
    Bao gồm chi phí hỗ trợ cho chuyên gia, các chuyến bay quốc tế, chi phí đi lại của chuyên gia, chi phí thông tin liên lạc, chi phí thiết bị văn phòng, chi phí văn phòng làm việc tại Việt Nam, các chi phí khác (nếu có) và được xác định như sau:
    - Chi phí hỗ trợ cho chuyên gia nước ngoài trong thời gian ở Việt Namgồm chi phí thuê nhà ở (hoặc thuê khách sạn) và các hỗ trợ khác (nếu có). Các chi phí này xác định trên cơ sở thời gian chuyên gia thực hiện nhiệm vụ tư vấn tại Việt Namvà giá thị trường hoặc tham khảo các dự án tương tự.
    - Chi phí cho các chuyến bay quốc tế được xác định trên cơ sở số lượng các chuyến bay dự kiến kế hoạch huy động nhân sự tư vấn và nhu cầu thực hiện công việc. Giá vé máy bay xác định trên cơ sở giá thị trường hạng phổ thông và phù hợp với tuyến bay dự kiến.
    - Chi phí đi lại của chuyên gia ở Việt Nam được xác định trên cơ sở loại phương tiện sử dụng, số lượng (chuyến, ngày) phương tiện sử dụng dự kiến phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ tư vấn. Giá thuê các phương tiện căn cứ trên cơ sở giá thị trường.
    - Chi phí thông tin liên lạc (điện thoại, fax, internet, bưu kiện…) trong nước và quốc tế (nếu có) được xác định theo thời gian thực hiện dịch vụ tư vấn và giá thị trường.
    - Chi phí thiết bị văn phòng tại Việt Nam xác định trên cơ sở giá khấu hao thiết bị văn phòng (máy tính, máy in, photocopy, bàn ghế làm việc…) cần thiết trang bị đáp ứng nhu cầu làm việc của tư vấn và giá các thiết bị này theo mặt bằng giá thị trường.
    - Chi phí thuê văn phòng làm việc tại Việt Nam (nếu có) xác định trên cơ sở diện tích văn phòng cần thiết để bố trí chỗ làm việc của chuyên gia tư vấn, thời gian thực hiện công việc tư vấn và giá thuê văn phòng làm việc (mức trung bình) theo mặt bằng giá tại Việt Nam.
    - Các chi phí khác như hội thảo, đào tạo…căn cứ theo yêu cầu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ tư vấn. Các khoản chi phí này xác định theo yêu cầu thực tế thực hiện từng loại công việc tư vấn của từng dự án.
    - Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn: căn cứ theo nội dung và mức bảo hiểm yêu cầu đối với từng loại công việc tư vấn.
    2.3. Thuế: thực hiện theo hướng dẫn về chế độ thuế hiện hành của nhà nước Việt Namáp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Chuyên gia tư vấn có trách nhiệm chi trả thuế thu nhập cá nhân theo quy định (không tính khoản thuế thu nhập cá nhân trong dự toán).
    2.4. Chi phí dự phòng: là khoản chi phí dự tính cho những công việc phát sinh trong quá trình thực hiện công việc tư vấn và yếu tố trượt giá. Chi phí dự phòng xác định tối đa không quá 10% của chi phí chuyên gia, thuế và chi phí khác.
    3. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của từng tổ chức tư vấn nước ngoài (hoặc trong nước), chi phí tiền lương chuyên gia có thể bao gồm một số hoặc toàn bộ các khoản chi phí tính theo mức tiền lương cơ bản của chuyên gia nêu tại điểm 2.1.2 và 2.1.3, mục 2.1 trong Phụ lục này.

    Bài đăng phổ biến