Thứ Ba, 31 tháng 8, 2010

Toàn văn Nghị định 13/2006/NĐ-CP về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 13/2006/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TÍNH VÀO GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chương 1:
NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đất phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức do Nhà nước giao theo quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công (đơn vị sự nghiệp), công ty nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước.
3. Đất do tổ chức sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước).
4. Đất do Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở Hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
5. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao cho tổ chức.
6. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
7. Đất nhà nước giao cho các doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hoá không thu tiền sử đụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 2. Căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất
Căn cứ để xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất và giá đất:
1. Diện tích đất thuộc đối tượng phải xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất đang sử dụng, được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp diện tích đất đang sử dụng có chênh lệch so với diện tích ghi trong quyết định giao đất, văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế sử dụng trên cơ sở xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP). Trường hợp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà giá đất thực tế nhận chuyển nhượng, giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất cao hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng thực tế hoặc giá đất trúng đấu giá.
Điều 3. Quyền sử dụng đất là tài sản nhà nước
1. Đất nhà nước giao cho tổ chức không thu tiền sử dụng đất; đất nhà nước giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất; đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước là tài sản của nhà nước giao cho tổ chức.
2. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tài sản nhà nước, là vốn đầu tư của Nhà nước giao cho tổ chức.
3. Việc điều chuyển, thu hồi quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
2. Đất dùng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được xác định theo giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
3. Đất dùng vào sản xuất, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được xác định theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp (bao gồm cả rừng phòng hộ, rừng đặc dụng), nuôi trồng thuỷ sản, làm muối do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
Điều 5. Xác định giá trị quyền sử dụng đất
1. Trường hợp tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, được tặng cho quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng diện tích đất nhân với giá đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng diện tích đất được giao nhân với giá đất theo mục đích sử dụng đất và thời hạn giao đất.
3. Trường hợp tổ chức sử dụng đất trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 6. Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất
Các tổ chức phải thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất trong giá trị tài sản trong các trường hợp sau:
1. Khi diện tích đất sử dụng có thay đổi so với diện tích đất đã được xác định giá trị quyền sử dụng đất do:
a) Thực hiện kiểm kê đất đai theo quy định của Luật Đất đai.
b) Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, giao thêm hoặc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng thêm một phần diện tích đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Các trường hợp khác làm thay đổi diện tích đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2. Thay đổi mục đích sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổng kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản.
Điều 7. Hạch toán giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản
1. Đối với các tổ chức, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức khác, giá trị quyền sử dụng đất tính thành tiền là giá trị tài sản cố định được tính trong giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị và là tài sản nhà nước tại tổ chức.
2. Đối với công ty nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất được tính thành tiền trong giá trị tài sản và là một bộ phận vốn của Nhà nước giao. Công ty có trách nhiệm bảo toàn diện tích và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
3. Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán vào giá trị tài sản và theo dõi thành một mục riêng trong sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật về hạch toán kế toán; diện tích đất, hồ sơ về đất được ghi chép, theo dõi trên sổ tài sản của tổ chức, đơn vị.
Điều 8. Thu hồi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Đất giao cho tổ chức không thu tiền sử dụng đất sẽ được thu hồi và cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Sử dựng sai mục đích, dôi dư do bố trí, sắp xếp lại trụ sở làm việc.
b) Phải di dời trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi chung là trụ sở làm việc) theo quy hoạch do ô nhiễm môi trường.
2. Việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện khi được phép thay đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp dùng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai.
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc theo phân cấp của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi tài sản bao gồm cả quyền sử dụng đất của các tổ chức do Trung ương quản lý để bán tài sản bao gồm cả quyền sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất) cho bên nhận chuyển nhượng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản bao gồm cả quyền sử dụng đất của các tổ chức do địa phương quản lý để bán tài sản bao gồm cả quyền sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất) cho bên nhận chuyển nhượng.
3. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất, được thực hiện chủ yếu bằng hình thức đấu giá hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bán chỉ định).
Toàn bộ tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Trường hợp phải đầu tư xây dựng trụ sở mới (do phải di dời, do phải bố trí sắp xếp lại trụ sở làm việc) thì được sử dụng tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; việc quản lý, cấp phát phải theo đúng quy định hiện hành về quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trình tự xác định giá trị quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 1 Nghị định này lập báo cáo việc sử dụng đất với Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đang sử dụng đất và gửi kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gửi các văn bản có liên quan đến quyền sử dụng đất (quyết định giao đất, biên bản bàn giao đất, bàn giao cơ sở sản xuất kinh doanh, trụ sở làm việc); trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục xác lập quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Căn cứ báo cáo và hồ sơ của tổ chức gửi đến; căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của tổ chức. Văn bản xác định giá trị quyền sử dụng đất được lập thành 04 bản (đối với tố chức thuộc Trung ương quản lý) và 03 bản (đối với tổ chức thuộc địa phương quản lý) để gửi cho các cơ quan sau:
a) 01 bản do Sở Tài chính lưu.
b) 01 bản gửi tổ chức sử dụng đất.
c) 01 bản gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức khác ở Trung ương là cơ quan chủ quản cấp trên của tổ chức (đối với tổ chức sử dụng đất thuộc Trung ương quản lý), gửi Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tổ chức thuộc địa phương quản lý).
d) 01 bản gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) đối với tổ chức sử dụng đất thuộc Trung ương quản lý.
3. Căn cứ vào giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo khoản 2 Điều này, tổ chức sử dụng đất thực hiện hạch toán giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của tổ chức vào vốn nhà nước giao cho tổ chức theo quy định của chế độ kế toán thống kê hiện hành.
Điều 10. Thời hạn xác định giá trị quyền sử dụng đất
1. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong lần đầu tiên theo quy định tại Nghị định này được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Việc điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11. Quản lý giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất
1. Hàng năm khi có sự thay đổi về diện tích đất sử dụng hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất thì tổ chức phải báo cáo với Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Căn cứ vào báo cáo của các tổ chức; căn cứ quyết định điều chỉnh giá đất, quyết định ban hành giá đất, Sở Tài chính thực hiện điều chỉnh lại giá trị quyền sử dụng đất cho tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng đất
1. Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng diện tích được giao.
2. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để theo dõi hạch toán trên sổ sách kế toán và điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp trong cùng một khuôn viên đất hoặc trong cùng một ngôi nhà nhưng có nhiều tổ chức cùng sử dụng thì tổ chức nào được giao quản lý khuôn viên đất, tổ chức đó có trách nhiệm xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
3. Thủ trưởng, người đứng đầu tổ chức, Tổng giám đốc, Giám đốc các công ty nhà nước đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao. Nghiêm cấm việc sử dụng đất vào mục đích khác trái quy định. Mọi trường hợp sử dụng đất sai mục đích hoặc để xảy ra các thất thoát về đất đai như: để các cá nhân lấn chiếm trái phép, tự chia cho các cá nhân làm nhà ở, sử dụng đất không đúng mục đích: cho thuê, cho mượn thì phải thu hồi và các cá nhân có liên quan phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước thuộc cấp mình quản lý thực hiện việc xác định, điều chỉnh hạch toán giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
2. Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, các công ty nhà nước thuộc cấp mình quản lý. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với những sai phạm trong việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức sử dụng đất triển khai thực hiện Nghị định này.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn xử lý những vướng mắc về xác lập quyền sử dụng đất của tổ chức.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 17. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải

Toàn văn Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 216/2005/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2005
 QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Phan Văn Khải
(Đã ký)
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ
Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu giá
1. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì có thẩm quyền thành lập Hội đồng đấu giá. Trường hợp cần thiết Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng đấu giá để đấu giá giao đất, đấu giá cho thuê đất đối với tổ chức.
2. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh phải đảm bảo có đại diện của các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và các thành viên khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế của địa phương. Trường hợp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng đấu giá thì uỷ quyền Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.
Thành phần Hội đồng đấu giá ở cấp huyện gồm lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá và đại diện các phòng, ban chức năng của huyện như thành phần Hội đồng đấu giá của tỉnh.
Điều 8. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho từng cuộc đấu giá nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
Được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.
- Người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.
Không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.
- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
b) Phí đấu giá: khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Mức phí cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế ở địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành về phí, lệ phí.
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp việc quyết định theo thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bước giá đấu giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo. Căn cứ vào thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc xác định bước giá hoặc không cần quy định việc xác định bước giá cho phù hợp.
Điều 11. Tổ chức đấu giá
1. Hội đồng đấu giá tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ở những địa phương đã thành lập tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thì căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao cho tổ chức này thực hiện việc đấu giá. Khi thực hiện đấu giá, tổ chức phải thành lập Hội đồng đấu giá. Các thành viên tham gia Hội đồng này gồm đại diện các cơ quan, Ban, ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu quy chế đấu giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá
a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
Đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
b) Đấu giá công khai bằng lời: đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá. Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
c) Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất quy định thời gian của một vòng đấu đối với từng hình thức đấu giá.
d) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
4. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hình thức, thủ tục và trình tự đấu giá cho phù hợp với thực tế địa phương. Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký‎ đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá, mức cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
5. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá
Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá.
b) Thành phần Hội đồng đấu giá.
c) Số người tham gia đấu giá...
d) Mức giá khởi điểm...
đ) Mức giá bỏ cao nhất...
e) Mức giá bỏ thấp nhất...
g) Kết luận:...
h) Hiệu lực: (đối với vòng đấu giá cuối cùng)
- Ngày bàn giao đất.
- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Điều 12. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá hoặc Sở Tài chính (trong trường hợp giao nhiệm vụ đấu giá cho tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 13. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký‎ quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn thực hiện các nhiệm vụ trên đây của cơ quan tài nguyên và môi trường phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật đất đai.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 14. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi: được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
a) Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và phương án xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) để thực hiện đấu giá.
b) Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng đấu giá hoặc quyết định giao việc tổ chức đấu giá cho tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất, chỉ đạo tổ chức đấu giá.
c) Ban hành quy chế đấu giá tại địa phương theo quy định của Quy chõ này.
d) Phê duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án đấu giá từng phiên đấu giá.
đ) Phê duyệt kết quả đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định.
e) Chỉ đạo việc giao đất, cho thuê đất, hoàn thành hồ sơ về đất đai cho người trúng đấu giá.
g) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt.
h) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá để giao đất, cho thuê đất về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ.
­2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Nếu thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này và Quy chế đấu giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Quy định về đấu giá tại Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ vào quy định tại Quy chế này và thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể để thực hiện tại địa phương.

Toàn văn Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
             Số: 93/2010/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, như sau:
1. Sửa đổi Điều 26:
“Điều 26. Thẩm quyền xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý”.
2. Sửa đổi khoản 3 và khoản 5 Điều 30:
“Điều 30. Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức
3. Cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể hình thức, nội dung các môn thi, các bài thi và quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức”.
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 36:
“Điều 36. Luân chuyển công chức
1. Việc luân chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch”.
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 39:
“Điều 39. Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái
1. Trường hợp công chức được điều động, luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù hợp với ngạch công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định điều động, luân chuyển”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2010.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

Thứ Sáu, 27 tháng 8, 2010

Toàn văn Thông tư 10/2010/TT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chấp hành viên và thư ký thi hành án dân sự

BỘ NỘI VỤ 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 10/2010/TT-BNV
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2010
THÔNG TƯ
Quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chấp hành viên
và thư ký thi hành án dân sự

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại công văn số 2119/BTP-THA ngày 13 tháng 7 năm 2010 về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức thi hành án dân sự;
Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chấp hành viên và thư ký thi hành án dân sự như sau:

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chấp hành viên và thư ký thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự trong các cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện và cấp quân khu.
Điều 3. Mã số ngạch các công chức thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên cao cấp
2. Chấp hành viên trung cấp
3. Chấp hành viên sơ cấp
4. Thư ký thi hành án
5. Thư ký trung cấp thi hành án
Mã số ngạch
Mã số ngạch
Mã số ngạch
Mã số ngạch
Mã số ngạch
03.299
03.300
03.301
03.302
03.303

Chương II
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN CAO CẤP, CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP, CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP

Điều 4. Chấp hành viên cao cấp
1. Chức trách
Chấp hành viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trực tiếp thi hành những vụ việc thi hành án dân sự đặc biệt phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự và Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình công tác, những vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi hành án dân sự;
c) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thi hành án dân sự thuộc phạm vi địa phương mình quản lý thực hiện thi hành án dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự; tiếp công dân theo quy định;
d) Xây dựng kế hoạch thi hành án dân sự và tổ chức thực hiện các quyết định của thủ trưởng cơ quan về thi hành án dân sự;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án đối với chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp;
e) Tổng hợp tình hình, viết báo cáo về công tác thi hành án được phân công;
g) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi hành án trên địa bàn;
h) Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án dân sự;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
3. Năng lực
a) Có kiến thức lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự; các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
b) Am hiểu các nội dung về hệ thống pháp luật hiện hành và pháp luật quốc tế liên quan đến công tác thi hành án của cấp mình;
c) Am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
đ) Am hiểu sâu rộng tình hình kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế;
e) Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện công việc được giao;
g) Có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thi hành án dân sự;
h) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của tòa án;
i) Có khả năng biên soạn tài liệu giảng dạy và bồi dưỡng nghiệp vụ về thi hành án dân sự cho chấp hành viên trung cấp, chấp hành sơ cấp và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
k) Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về công tác thi hành án dân sự, có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp tình hình hoạt động của nhiều lĩnh vực, đề xuất, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thi hành án dân sự.
4. Trình độ
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch chấp hành viên cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
d) Có ngoại ngữ trình độ C trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
đ) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ công tác chuyên môn);
e) Có thời gian tối thiểu làm việc ở ngạch tương đương với ngạch chấp hành viên trung cấp là 06 năm, trong đó có thời gian làm chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên hoặc có tổng thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên;
g) Chủ trì xây dựng hoặc triển khai thực hiện đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về công tác thi hành án dân sự được Hội đồng khoa học cấp Bộ công nhận và áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Điều 5. Chấp hành viên trung cấp
1. Chức trách
Chấp hành viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trực tiếp tổ chức thi hành các vụ việc thi hành án dân sự phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự và Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định thi hành án dân sự; đề xuất biện pháp, chỉ đạo việc thi hành án quyết định thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
c) Báo cáo kết quả công tác thi hành án dân sự, kiến nghị, đề xuất biện pháp tổ chức thi hành án dân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
d) Xây dựng văn bản chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, biên soạn tài liệu và hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ công tác thi hành án dân sự cho chấp hành viên sơ cấp và công chức làm công tác thi hành án dân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền theo sự phân công;
e) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án đối với chấp hành viên sơ cấp;
g) Tham gia nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn thi hành án dân sự;
h) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
3. Năng lực
a) Có kiến thức lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự;
b) Am hiểu các nội dung về hệ thống pháp luật hiện hành và pháp luật quốc tế liên quan đến công tác thi hành án của cấp mình;
c) Am hiểu sâu về nội dung pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
đ) Nắm chắc tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, của đất nước;
e) Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện công việc được giao;
g) Có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án;
h) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của tòa án;
i) Có khả năng phân tích, tổng hợp và soạn thảo được văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch chấp hành viên trung cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ công tác chuyên môn);
e) Có thời gian tối thiểu làm việc ở ngạch tương đương với ngạch chấp hành viên sơ cấp là 09 năm, trong đó có thời gian làm chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên hoặc có tổng thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên;
g) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề tài, đề án, công trình nghiên cứu khoa học về công tác thi hành án dân sự được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Điều 6. Chấp hành viên sơ cấp
1. Chức trách
Chấp hành viên sơ cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành án đối với những vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ thuộc thẩm quyền thi hành của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự và Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định thi hành án dân sự; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
c) Báo cáo kết quả thi hành án dân sự, kiến nghị các biện pháp giải quyết;
d) Tham gia nghiên cứu xây dựng văn bản về công tác thi hành án dân sự thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề về tổ chức thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền;
đ) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền theo sự phân công;
e) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
3. Năng lực
a) Có kiến thức lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững nội dung cơ bản về hệ thống pháp luật hiện hành;
c) Nắm vững nội dung pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Biết áp dụng các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án;
đ) Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương;
e) Có năng lực độc lập tổ chức thi hành những vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án cấp huyện;
g) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của tòa án;
h) Có khả năng soạn thảo các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch chấp hành viên theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng được các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ công tác chuyên môn);
đ) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên.

Chương III
TIÊU CHUẨN NGẠCH THƯ KÝ THI HÀNH ÁN VÀ THƯ KÝ
TRUNG CẤP THI HÀNH ÁN

Điều 7. Thư ký thi hành án
1. Chức trách
Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp chấp hành viên trung cấp, chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự, hoặc giúp thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Giúp chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền thi hành của Chi cục Thi hành án dân sự huyện, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Phòng Thi hành án cấp quân khu hoặc giúp thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thực hiện thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp chấp hành viên, thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của chấp hành viên, thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án; giúp thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án dân sự đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
3. Năng lực
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký thi hành án;
d) Nắm vững về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự;
đ) Có khả năng soạn văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thư ký thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng được các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ công tác chuyên môn).
Điều 8. Thư ký trung cấp thi hành án
1. Chức trách
Thư ký trung cấp thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp chấp hành viên sơ cấp thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi hành án dân sự hoặc giúp thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu, giúp chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc thi hành án đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện và Phòng Thi hành án cấp quân khu hoặc giúp thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp chấp hành viên, thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của chấp hành viên, thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án dân sự; giúp thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
3. Năng lực
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký trung cấp thi hành án;
d) Có khả năng soạn văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
đ) Nắm vững về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự;
e) Có khả năng soạn thảo các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ
a) Có trình độ trung học chuyên ngành Luật;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thư ký thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng được các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ công tác chuyên môn).

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Tổ chức thực hiện
Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chấp hành viên và thư ký thi hành án dân sự là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2010.
2. Bãi bỏ quy định chức danh ngạch chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức.
3. Quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại Quyết định số 573/TCCP-VC ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./. 
BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn

Bài đăng phổ biến