Thứ Sáu, 31 tháng 12, 2010

Toàn văn Thông tư 09-TT/LB quy định điều kiện lao động có hại và công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên

THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ  LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - Y TẾ SỐ 09-TT/LB NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 1995 QUY ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CÓ HẠI VÀ CÁC CÔNG VIỆC CẤM SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Căn cứ Điều 121 của Bộ Luật lao động ngày 23/6/1994;
Để bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể lực, trí lực, nhân cách và bảo đảm an toàn lao động của người lao động chưa thành niên; Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên.
A. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI:
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức dưới đây cấm không được sử dụng lao động chưa thành niên làm các công việc có điều kiện lao động có hại và các chức danh công việc quy định tại Thông tư này:
- Doanh nghiệp Nhà nước;
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế đóng tại Việt Nam có thuê mướn lao động là người Việt Nam;
- Các đơn vị sự nghiệp, kinh doanh, phục vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội khác, lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
B. CÁC ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CÓ HẠI CẤM SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN:
1- Lao động thể lực quá sức (mức tiêu hao năng lượng lớn hơn 4 kcal/phút, nhịp tim 120/phút);
2- Tư thế làm việc gò bó, thiếu dưỡng khí;
3- Trực tiếp tiếp xúc với hoá chất có khả năng gây biến đổi gien, gây ảnh hưởng xấu đến chuyển hoá tế bào, gây ung thư, gây tác hại sinh sản lâu dài (gây thiểu năng tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng), gây bệnh nghề nghiệp và các tác hại khác.
4- Tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm;
5- Tiếp xúc với chất phóng xạ (kể cả các thiết bị phát tia phóng xạ);
6- Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép;
7- Trong môi trường có độ rung ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép;
8- Nhiệt độ không khí trong nhà xưởng trên 40 độ C về mùa hè và trên 35 độ C về mùa đông, hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao;
9- Nơi có áp suất không khí cao hơn hoặc thấp hơn áp suất khí quyển;
10- Trong lòng đất;
11- Nơi cheo leo nguy hiểm;
12- Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý người chưa thành niên;
13- Nơi gây ảnh hưởng xấu tới việc hình thành nhân cách.
C. DANH MỤC CÔNG VIỆC CẤM SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN:
1. Danh mục công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên (xem Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đối với các Bộ, ngành hoặc cơ sở nếu còn có điều kiện lao động hoặc công việc (chưa có tên trong danh mục kèm theo Thông tư này) thì báo cáo về Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế xem xét để bổ sung vào danh mục chung thống nhất.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1- Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Liên đoàn lao động cùng cấp tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện ở các đơn vị cơ sở.
2- Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động và Thanh tra Nhà nước về vệ sinh lao động tăng cường thanh tra các cơ sở sử dụng lao động chưa thành niên để phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
3- Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân căn cứ vào các điều kiện lao động có hại, các công việc đã quy định trong Thông tư này thực hiện ngay các biện pháp sau:
a/ Rà soát lại các công việc người lao động chưa thành niên đang làm. Trên cơ sở đó sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ của họ. Chậm nhất sau 2 tháng kể từ ngày ban hành Thông tư này, không để người lao động chưa thành niên làm việc trong các điều kiện lao động và các công việc đã quy định trong Thông tư này.
b/ Lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm; phải kiểm tra sức khoẻ khi tuyển dụng; tiến hành kiểm tra sức khoẻ định kỳ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Lê Duy Đồng
(Đã ký)
Lê Ngọc Trọng
(Đã ký)

DANH MỤC
CÔNG VIỆC CẤM SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 ngày 13/4/1995 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế)
1- Trực tiếp nấu rót và vận chuyển kim loại lỏng, tháo rỡ, khuôn đúc làm sạch sản phẩm đúc ở các lò:
- Lò điện hồ quang (không phân biệt dung tích).
- Lò bằng luyện thép.
- Lò chuyển luyện thép.
- Lò cao.
- Lò quy bilo luyện gang.
2- Cán kim loại nóng.
3- Trực tiếp luyện kim loại màu (đồng, chì, thiếc, thuỷ ngân, kẽm, bạc).
4- Đốt và ra lò luyện cốc.
5- Đốt lò đầu máy hơi nước.
6- Hàn trong thùng kín, hàn ở độ cao trên 5m so với mặt sàn công tác.
7- Đào lò giếng.
8- Đào lò và các công việc trong hầm lò, hoặc ở những hố sâu hơn 5m.
9- Cậy bẩy đá trên núi.
10- Lắp đặt giàn khoan.
11- Làm việc ở giàn khoan trên biển.
12- Khoan thăm dò giếng dầu và khí.
13- Khoan thăm dò, khoan nổ mìn , bắn mìn.
14- Sử dụng các loại máy cầm tay chạy bằng hơi ép từ 4 atmotphe trở lên (như máy khoan, máy búa và các máy tương tự gây những chấn động không bình thường cho thân thể người).
15- Điều khiển các phương tiện giao thông vận tải có động cơ.
16- Điều khiển cầu trục, cần trục, cổng trục, palăng điện (trừ palăng xích kéo tay).
17- Móc, buộc tải trọng cho cầu trục, cần trục, cổng trục, palăng điện.
18- Điều khiển thang máy chở người và hàng hoá hoặc riêng cho hàng hoá, điều khiển các máy nâng.
19- Lái máy thi công (như máy xúc, máy gát ủi, xe bánh xích...)
20- Lái máy kéo nông nghiệp.
21- Vận hành tàu hút bùn.
22- Vận hành nồi hơi.
23- Vận hành máy hồ vải sợi.
24- Cán ép tấm da lớn cứng.
25- Khảo sát đường sông.
26- Đổ bê tông dưới nước.
27- Thợ lặn.
28- Làm việc trong thùng chìm.
29- Làm việc trên máy bay.
30- Sửa chữa đường dây điện trong cống ngầm hoặc trên cột ngoài trời, đường dây điện cao thế,lắp dựng cột điện cao thế.
31- Lắp đặt sửa chữa cáp ngầm, cáp treo của đường dây thông tin.
32- Trực tiếp đào gốc cây có đường kính lớn hơn 40cm.
33- Đốn hạ những cây thẳng đứng đường kính từ 35cm trở lên, cưa cắt cành, tỉa cành trên cao.
34- Vận xuất, xeo bắn, bốc xếp gỗ có đường kính từ 35 cm trở lên bằng thủ công, bằng máng gỗ, cầu trượt gỗ.
35- Xuôi bè mảng trên sông có nhiều ghềnh thác.
36- Mò vớt gỗ chìm, cánh kéo gỗ trong âu, triền đưa gỗ lên bờ.
37- Cưa xẻ gỗ thủ công 2 người kéo (chỉ cấm đối với nữ).
38- Công việc trên dàn dáo hoặc trên rầm xà cao hơn 5m và các công việc tương tự.
39- Lắp dựng, tháo dỡ hoặc thay đổi dàn dáo (trừ trường hợp phụ việc làm trên mặt đất hoặc trên sàn nhà).
40- Các công việc khai thác tổ yến, khai thác phân dơi.
41- Các công việc trên tàu đi biển.
42- Công việc gác tàu, trông tàu trong âu, triền đà.
43- Công việc phải làm một mình trên đường sắt; trong hầm núi; trong các công trình ngầm; hoặc ở nơi tầm nhìn của người công nhân không vượt quá 400m; hoặc nơi giao thông rất khó khăn.
44- Công việc di chuyển, nối hoặc tách toa xe trong xưởng máy, trên đường sắt.
45- Xẻ gỗ bằng máy cưa đĩa và máy cưa vòng.
46- Đưa vật liệu vào máy nghiền đá và làm việc với máy nghiền đá.
47- Vận hành các máy bào trong nghề gỗ.
48- Vận hành máy và gia công kim loại bằng các máy rèn, dập, ép, cắt sử dụng hơi nước, khí nén hoặc bằng điện.
49- Lắp, sửa chữa, lau chùi khuôn máy rèn, dập, ép, cắt kim loại (không phân biệt máy hơi nước, khí nén, điện hoặc cơ).
50- Các công việc đóng vỏ tàu (tàu gỗ, tàu sắt) phải mang vác, gá đặt vật gia công nặng từ 20kg trở lên.
51- Khối lượng mang vác không được vượt quá:

Phân loại
Công việc gián đoạn (kg)
Công việc liên tục (kg)
Từ 15 tuổi ( 180 tháng
đến dưới 16 tuổi ( 192 tháng)
Nữ : 12
Nam : 15
8
10
Từ 16 tuổi (192 tháng )
đến dưới 18 tuổi (216 tháng
Nữ 25
Nam ;30
15
20

Phân loại








52- Vận hành, trực các trạm điện hạ áp, trung áp và cao áp.
53- Kiểm tra, sửa chữa và xử lý các mạch điện có điện thế >700 von trong trường hợp dòng điện một chiều; >220 von trong trường hợp dòng điện xoay chiều và các vật duy trì mạch điện ấy.
54- Châm lửa cho máy đốt dầu tiêu thụ từ 400 l/giờ.
55- Chế tạo, sử dụng, vận chuyển các sản phẩm nguy hiểm: chất nổ, chất dễ cháy, chất ô xy hoá, khí đốt, thuốc súng, đạn dược, pháo có nguy cơ gây nổ, cháy.
56- Vận hành hệ thống điều chế và nạp axetylen, ô xy, hydro, clo và các khí hoá lỏng.
57- Vận hành hệ thống lạnh (làm nước đá, đông lạnh).
58- Công việc ở nơi có bụi hoặc bột đá, bụi xi măng, bụi than, lông súc vật và các thứ bụi khác vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
59- Sửa chữa lò, thụng, tháp kín, đường ống trong sản xuất hoá chất.
60- Làm việc ở lò lên men thuốc lá, lò sấy điếu thuốc lá.
61- Đốt lò sinh khí nấu thuỷ tinh; thổi thuỷ tinh bằng miệng.
62- Tráng paraphin trong bể rượu.
63. Công việc tiếp xúc với xăng, dầu trong hang, hầm: giao, nhận, bảo quản, vận hành máy bơm và đo xăng, dầu;
64. Tuyển khoáng chì
65. Cán, kéo, dập sản phẩm chì, mạ chì
66. Lưu hóa, hình thành, bốc dỡ sản phẩm cao su cỡ lớn như : thùng, két nhiên liệu, lốp ô tô.
67. Các công việc tiếp xúc dung môi hữu cơ như : ngâm tẩm tà vẹt, trải mũ tương giáy ảnh, in hoa trên màng mỏng, in nhãn trên giấy láng mỏng, cán ép nhựa phenon, vận hành nồi s9a tụ keo phenon.
68. Nạo vét ống gầm, công việc phải thường xuyên ngâm mình dưới nước bẩn, hôi thối.
69. Công việc thiêu hủy hoặc sát nhân.
70. Mổ tử thi, liệm mai táng người chết, bốc mồ mả.
71. Công việc trong nhà tù hoặc trong các bệnh viện tâm thần.
72. Phục vụ trong tiệc rượu, tiệm nhảy,trong nghề phục vụ giải trí
73. Trực tiếp nuôi thú dữ hoặc động vật có nộc độc.
74. Công việc bị bức xạ bởi tia rađi, tia X và các tia có hại khác
75. Công việc ở các đài, phát sống tần số rađiô như: đài pah1t thanh, phát hình và trạm rađa, trạm vệ tinh viễn thông.vv..bị ô nhiễm điện từ vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
76. Trực tiếp tiếp xúc với hóa chất gây biến đổi gien :
- 5 Flioro – uracil;
- Benzen
77. Trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất gây tác hại sinh sản lâu dài ( như : gây thiểu năng tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng):
- Estrogen;
- Axit cis – retinoic;
- Cacbaryl;
- Dibromuaclo propan (DBCP)
- Tolucdiamin và dinitrotoluen
- Polyclorin biphenyl ( PCBs)
- Polybromua biphenyl (PCBs);
78. Trực tiếp tiếp xúc ( bao gồm : sản xuất , đóng gói, pha chế, phun thuốc, khử trùng kho) với các hóa chất trừ sâu, trừ cỏ, diệt mối mọt, diệt chuột, trừ muỗi có chứa Clo hữu cơ và một số háo chất có khả năng gây ung thư sau đây :
-1,4bitanediol, dimetansunfonat;
- 4 aminnobiphenyl
- Amiăng loại amosit, amiăng loại criysotil, amiăng loại crosidolit;
- Asen ( hay thạch tín) canxi asenat;
- Dioxin ;
- Diclorometyl –ete;
- Các loại muối cromat không tan ;
- Nhựa than đá, phần bay hơi nhựa than đá
- Xyclphotphamit;
- Dietylstiboestol
- 2, Napphtylamin;
- N,N – di (Cloroetyl). 2. Naphtyllamin;
- Thori dioxyt;
- Theosufan;
- 4 – amino, 10 – metyl flolic axit ;
- Thủy ngân, hợp chất metyl thủy ngân, metyl thủy ngân clorua ;
- Nitơ pentoxyt;
- 2,3,7,8 tetraclotro dibenzen furan;
- 3 – altaphenyl – beta axetyletyl;
- Axety salxylic axit;
- Asparagin;
- Benomyl;
- Boric axit;
- Cafein;
- Dimetyl sunfoxid;
- Direct blue -1;
- Focmamid;
- Hydrocortison, Hydrocotision axetat;
- Lod ( kim loại)
- Chì , chì axetat, chì nitrat ( tiếp xúc với xăng, sơn, mực in có chứa chì, sản xuất ác quy, hàn chì);
- Mercaoto, purin;
- Kali bromua, kali iodua;
- Propyl-thio-uracil
- Ribavirin;
- Natri asenat, natri iodua, natri salixylat;
- Tetrameinnolon axeetonid
- Triton WR-1339;
- Trypan blue;
- Valproic axit ;
- Vincristin sunfat
- Khí dụng Vinazol
79. Tiếp xúc thường xuyên ( mà trang bị bảo hộ không đảm bảo yêu cầu phòng chống hơi độc, khí độc, bụi độc ) với các hóa chất sau đây.
- Oxyt cacbon (CO) như vận hành lò tạo khí than, thải xỉ;
- Các loại thuốc nhuộm có gốc anilin, xylizin, toluzin, aruamin;
- Các hợp chất có gốc xianua (-CN-);
- Phốt pho và các hợp chất P2O5P2S5,PCL3, H3P;
- Tri nitro toluen (TNT)
- Mangan dioxyt (MnO2)
- Photgein (COCL2)
- Disunfua cacbon (CS2);
- Oxit nitơ và axit nitric ;
- Clo và axit clohydric
- Anhydric sunfauaric và axit sunfuaric
- Đất đèn ( CaC2) như vận hành lò đất đèn dạng hở, thải xỉ.
80. Trực tiếp tiếp xúc với các chất gây nghiện và ácc chế phẩm của nó như bào chế dược phẩm có thành phẩm moofin, efedin, aldrir sedusun…
81. Hàng ngày tiếp xúc với hơi gây mê, làm việc ở khoa hồi sức cấp cứu, ở khoa lây của ácc cơ sở y tế, các trung tâm truyền máu, các cơ sở sản xuất vắcxin phòng bệnh, tham gia dập tắt các ổ dịch, làm việc ở khu vực điều trị bằng sống ngắn, siêu âm.

Toàn văn Thông tư 31/2007/TT-BKHCN hướng dẫn chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 31/2007/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007

 THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỜI GIỜ LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC CÔNG VIỆC BỨC XẠ, HẠT NHÂN
Căn cứ Bộ luật Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi” và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/5/2003;
Căn cứ Nghị định số 50/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/7/1998 quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ,
Sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại công văn số 4668/LĐTBXH-ATLĐ ngày 10/12/2007, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này quy định chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân (sau đây gọi chung là nhân viên bức xạ) trong các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là các đơn vị) quy định tại Điều 1 Nghị định số 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2002.
2. Nguyên tắc áp dụng
a) Thông tư này chỉ quy định chế độ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với nhân viên bức xạ làm nghề, công việc được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong khi áp dụng các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với nhân viên bức xạ theo quy định của Thông tư này, các đơn vị sử dụng người lao động và bản thân người lao động trong mọi trường hợp vẫn phải đảm bảo nguyên tắc về mức giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ và các quy định pháp luật khác về kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân.
c) Nhân viên bức xạ nếu làm việc trực tiếp với thiết bị bức xạ hoặc nguồn phóng xạ được rút ngắn thời giờ làm việc.
d) Việc quy định mức thời giờ làm việc được rút ngắn tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng bởi bức xạ ion hoá gây ra đối với người lao động làm công việc bức xạ, hạt nhân.
II. THỜI GIỜ LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1. Thời giờ làm việc
a) Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn 02 giờ đối với nhân viên bức xạ làm nghề, công việc quy định tại Nhóm 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Nghề, công việc quy định tại Nhóm 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là những nghề, công việc có mức độ ảnh hưởng bởi bức xạ ion hóa cao do làm việc trực tiếp với nguồn phóng xạ hở, nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ có cường độ lớn.
b) Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn 01 giờ đối với nhân viên bức xạ làm nghề, công việc bức xạ, hạt nhân khác quy định tại Nhóm 2 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nhân viên bức xạ không được phép làm thêm giờ. Trường hợp đặc biệt (như khắc phục sự cố, tai nạn nghiêm trọng), đơn vị sử dụng lao động được phép huy động nhân viên bức xạ làm thêm giờ, nhưng không quá 3 giờ trong một ngày.  
2. Thời giờ nghỉ ngơi
a) Nhân viên bức xạ ngoài thời giờ làm việc được rút ngắn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Mục II của Thông tư này thì còn được nghỉ ít nhất 30 phút nếu làm việc vào ban ngày và 45 phút nếu làm việc vào ban đêm, tính vào giờ làm việc.
b) Trong trường hợp nhân viên bức xạ được yêu cầu làm thêm từ 02 giờ trở lên trong ngày, trước khi làm thêm phải được bố trí nghỉ ít nhất 30 phút tính vào thời giờ làm thêm.
c) Số ngày nghỉ hàng năm của nhân viên bức xạ được tính như sau:
- Nhân viên bức xạ làm nghề, công việc bức xạ, hạt nhân thuộc Nhóm 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được nghỉ hàng năm là 16 ngày làm việc.
- Nhân viên bức xạ làm nghề, công việc bức xạ, hạt nhân thuộc Nhóm 2 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được nghỉ hàng năm là 14 ngày làm việc.
III.  TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động:
a) Tổ chức thực hiện Thông tư này;
b) Phổ biến cho nhân viên bức xạ về quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và ghi nội dung này vào hợp đồng lao động, nội quy lao động hoặc thoả ước lao động tập thể (nếu có);
c) Ngoài việc thực hiện các quy định tại Thông tư này, thì đồng thời phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành về việc cấm hoặc hạn chế sử dụng người lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động nữ, lao động là người tàn tật.
2. Thông tư  này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến 

PHỤ LỤC 

NGHỀ, CÔNG VIỆC BỨC XẠ, HẠT NHÂN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2007/TT-KHCN ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc bức xạ, hạt nhân)
TT
Nghề, công việc bức xạ, hạt nhân
I
Nhóm 1
1
Làm việc trong lò phản ứng hạt nhân.
2
Sản xuất đồng vị phóng xạ.
3
Vận hành thiết bị chiếu xạ công nghiệp (khử trùng, bảo quản thực phẩm, biến tính vật liệu …).
4
Vận hành thiết bị chiếu xạ có thiết kế tự che chắn, thiết bị chiếu xạ mô/máu.
5
Vận hành thiết bị chụp ảnh phóng xạ công nghiệp.
6
Sử dụng các thiết bị đo mật độ/ độ ẩm dùng nguồn phóng xạ ngoài hiện trường.
7
Làm việc với các nguồn phóng xạ hở trong y học hạt nhân và trong ứng dụng đồng vị phóng xạ khác.
8
Khai thác, chế biến, xử lý quặng phóng xạ.
II
Nhóm 2
1
Vận hành các thiết bị đo bức xạ trong y học hạt nhân.
2
Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị đo hạt nhân trong công nghiệp: thiết bị đo mức, thiết bị đo chiều dày, thiết bị đo độ tro than, thiết bị đo mật độ, thiết bị soi bo mạch, thiết bị khử tĩnh điện.
3
Sử dụng các nguồn phóng xạ chuẩn, mẫu chuẩn phóng xạ cho thiết bị đo bức xạ.
4
Sử dụng các thiết bị phân tích huỳnh quang tia X, bắt điện tử, phổ kế Mossbauer.
5
Vận chuyển nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ.
6
Vận hành máy soi chiếu hành lý, kiểm tra an ninh.

Thông tư 07/1998/TT-TCBĐ hướng dẫn chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt thuộc ngành bưu điện

THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN SỐ 07/1998/TT/TCBĐ NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT THUỘC NGÀNH BƯU ĐIỆN
Thực hiện Điều 12 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, sau khi có ý kiến thống nhất của Công đoàn Bưu điện Việt Nam tại Công văn 482/CĐBĐ ngày 21/10/1997 và thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3935/LĐTBXH-BHLĐ ngày 26 tháng 11 năm 1998, Tổng cục Bưu điện hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt thuộc ngành Bưu điện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG:
1. Người lao động làm việc thường xuyên tại các trạm vi ba ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo (trừ các trạm vi ba đặt tại các thành phố, thị xã, huyện lỵ), trên núi, không có điều kiện đi về trong ngày.
2. Người lao động làm công việc vận chuyển Bưu điện trên tuyến đường thư, thời gian đi từ bưu cục đầu đến bưu cục cuối tuyến đường thư trên 8 giờ.
3. Người lao động làm công việc khai thác, giao dịch, vận hành bảo dưỡng tổng đài ở các bưu cục khu vực (bưu cục 3), mà thời giờ thực tế làm việc bình quân dưới 5giờ/ngày người, còn lại là thời gian thường trực (trừ các bưu cục ở thành phố, thị xã).
II. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1. Tại các trạm vi ba
a. Thời giờ làm việc
- Thời giờ làm việc của người lao động ở các trạm viba (đối tượng được quy định tại điểm 1, mục I) không quá 12 giời một ngày và không quá 208 giờ một tháng. Nếu công việc ở trạm thuộc danh mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì giờ làm việc của người lao động trong một tháng không quá 156 giờ
Thời giờ làm việc trong tháng của người lao động ở trạm bao gồm: Tổng thời giờ làm việc tại trạm và thời giờ hội họp, học tập theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Tuỳ theo điều kiện đi lại từ cơ quan đến trạm, người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận để mỗi chu kỳ làm việc tại trạm tối thiểu là 2 ngày và tối đa không quá 15 ngày.
Chu kỳ làm việc tại trạm được tính từ ngày người lao động bắt đầu làm việc cho đến ngày kết thúc làm việc ở trạm.
b. Thời giờ nghỉ ngơi
- Mỗi ngày người lao động được nghỉ ngơi tại trạm ít nhất 12 giờ, trong thời gian đó nếu ở trạm xảy ra sự cố, người lao động có trách nhiệm tham gia xử lý để đảm bảo thông tin liên tục.
- Sau mỗi chu kỳ làm việc ở trạm, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày 24 giờ) mới được bố trí chu kỳ làm việc tiếp ở trạm.
- Người sử dụng lao động bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù các ngày lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ hàng năm và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nơi ăn, nơi nghỉ và một số thuốc thông thường cho người lao động trong thời gian ở trạm.
2. Vận chuyển Bưu điện
a. Thời giờ làm việc.
- Thời giờ làm việc hàng ngày của người lao động làm công việc vận chuyển Bưu điện (đối tượng được quy định tại điểm 2, mục I) phụ thuộc vào thời gian hành trình của tuyến đường thư. Đối với tuyến đường thư phải đi bộ thời giờ làm việc tối đa không qua 10 giờ/ngày. Tổng thời giờ làm việc của người lao động không quá 208 giờ một tháng. Nếu công việc vận chuyển trên tuyến đường thư thuộc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời giờ làm việc của người lao động trong một tháng không quá 156 giờ.
Thời giờ làm việc trong tháng của người lao động là tổng thời gian hành trình của tuyến đường thư và thời giờ hội họp, học tập trong tháng theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
Tuyến đường thư là đoạn đường từ bưu cục đầu đến bưu cục cuối tuyến đường thư, hoặc từ bưu cục cuối tuyến đường thư về bưu cục đầu.
Thời gian hành trình của tuyến đường thư bao gồm: Tổng thời giờ người lao động phải làm công việc chuẩn bị cho vận chuyển, thời giờ nhận giao túi gói thư tại bưu cục đầu và bưu cục cuối, thời giờ giao nhận và vận chuyển trên tuyến đường thư.
b. Thời giờ nghỉ ngơi:
- Sau mỗi tuyến đường thư, người sử dụng lao động phải sắp xếp để người lao động được nghỉ ít nhất 12 giờ mới được bố trí làm việc.
- Người sử dụng lao động bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù các ngày lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ hàng năm và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nơi ăn, nghỉ cho người lao động ở bưu cục cuối tuyến đường thư.
3. Tại bưu cục khu vực (bưu cục 3)
a. Thời giờ làm việc
Thời giờ làm việc hàng ngày của người lao động tại bưu cục khu vực (đối tượng được quy định tại điểm 3, mục I) tối đa không quá 12 giờ, bao gồm thời giờ thực tế làm việc và thường trực trong ca.
Ngoài thời giờ làm việc nói trên, tại những bưu cục có yêu cầu trực buổi tối và ban đêm (gọi là trực đêm) để đảm bảo thông tin thì thời giờ trực đêm được tính là thời giờ làm thêm, do thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
b. Thời giờ nghỉ ngơi
- Người sử dụng lao động bố trí cho người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù các ngày lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ hàng năm và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm: Tổ chức triển khai thông tư này đến người lao động để thực hiện. Ghi thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi vào nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động của người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt nói trên, lập danh sách công việc và số lao động làm công việc được áp dụng, báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp (theo biểu 1 phụ lục của Thông tư này).
2. Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam và các cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện của các doanh nghiệp trực thuộc báo cáo về Tổng cục Bưu điện.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký,
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo về Tổng cục Bưu điện để xử lý.


Tên đơn vị
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Biểu 1
DANH SÁCH CÔNG VIỆC VÀ SỐ NGƯỜI
LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT VỀ BCVT
TT
Tên công việc
Nơi làm việc (Tên B/C, Trạm, Tuyến đường thư)
Số người làm việc
Ghi chú
1
2
3
4
5
..., ngày...tháng...năm...
Người lập biểu Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)


TỘNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Mai Liêm Trực
(Đã ký)

Toàn văn Thông tư 7-LĐTBXH/TT hướng dẫn Bộ luật lao động và Nghị định 195-CP-1994 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 7-LĐTBXH/TT NGÀY 11-4-1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NGÀY 23-6-1994 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 195-CP NGÀY 31-12-1994 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI. 
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:
I. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Thời giờ làm việc nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 195-CP là thời giờ làm việc bình thường áp dụng chung cho mọi đối tượng lao động.
Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 195-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc thoả thuận.
II. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1. Nghỉ giữa ca.
Thời gian nghỉ giữa ca nêu tại Điều 7 của Nghị định số 195-CP được coi là thời giờ làm việc trong ca liên tục 8 giờ trong điều kiện bình thường hoặc làm việc 7 giờ; 6 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn. Thời gian nghỉ cụ thể tuỳ thuộc vào tổ chức lao động của đơn vị, doanh nghiệp, không nhất thiết mọi người lao động phải nghỉ cùng một lúc giữa ca.
2. Nghỉ hàng năm
a) Thời gian để tính nghỉ hàng năm là theo năm dương lịch:
- Nếu người lao động có thời gian làm việc đủ 12 tháng kể cả thời gian được coi là thời gian làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 195-CP, thì được nghỉ hàng năm đủ số ngày quy định tại Điều 74 của Bộ Luật Lao động.
- Nếu chưa đủ 12 tháng, thì ngày nghỉ hàng năm được tính tương ứng với số tháng làm việc trong năm.
- Trong một năm làm việc, người lao động có tổng thời gian nghỉ (cộng dồn) do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quá 6 tháng (144 ngày làm việc); hoặc nghỉ do ốm đau quá 3 tháng (72 ngày làm việc), thì thời gian đó không được tính để hưởng chế độ nghỉ hàng năm của năm ấy.
b) Mức nghỉ hàng năm.
Thời gian nghỉ hàng năm: 12; 14 hoặc 16 ngày là ngày làm việc người lao động được nghỉ và hưởng nguyên lương quy định như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với:
+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người lao động dưới 18 tuổi.
+ Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên theo quy định tại Thông tư số 15-LĐTBXH/TT ngày 2-6-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản bổ sung.
Ví dụ: Công nhân A đang làm công việc có điều kiện lao động bình thường, hàng năm được nghỉ ở mức 12 ngày/năm. Năm 1995 công ty cử công nhân A lên làm việc ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70, thì thời gian nghỉ hàng năm của năm 1995 của công nhân A được nghỉ 14 ngày.
- 16 ngày làm việc đối với:
+ Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên.
Ví dụ: Kỹ sư A và kỹ sư B đang làm việc ở văn phòng Viện Nghiên cứu hạt nhân mức nghỉ hàng năm là 12 ngày. Năm 1995 kỹ sư A được điều xuống làm việc 5 tháng và kỹ sư B được điều xuống làm việc 7 tháng ở một cơ sở làm công việc có quy định nghỉ hàng năm là 16 ngày. Như vậy năm 1995 kỹ sư A được nghỉ hàng năm 12 ngày, kỹ sư B được nghỉ hàng năm 16 ngày.
Trong một năm, người lao động làm việc đủ 12 tháng, nếu có thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vùng có mức phụ cấp khu vực nói trên từ 6 tháng trở lên thì cũng được nghỉ hàng năm ở mức 14 ngày, hoặc 16 ngày.
c) Tính ngày đi đường:
Thời gian đi đường được tính thêm tại Khoản 3 của Điều 9 trong Nghị định số 195-CP chỉ tính một lần trong mỗi năm làm việc của người lao động. Nếu trong một năm người lao động chia kỳ nghỉ hàng năm ra nhiều lần nghỉ, thì chỉ được tính thời gian đi đường một lần.
Trong thời gian đi đường hoặc ở nơi nghỉ hàng năm, người lao động bị ốm đau, phải chờ đợi do gặp thiên tai (bão, lụt), hoả hoạn, hoặc cần phải thực hiện công việc theo yêu cầu khẩn cấp về an ninh, quốc phòng, nếu có xác nhận của chính quyền sở tại nơi xảy ra sự cố, thì thời gian đó được coi là thời gian nghỉ hợp pháp. Việc trả lương cho những ngày nghỉ này do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận và được ghi nhận trong hợp đồng lao động hoặc trong thoả ước lao động tập thể. Riêng trường hợp ốm đau thì thời gian đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
d) Thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương ngày đi đường.
Người làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo xa theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quy định tại Quyết định số 21-UB/QĐ ngày 26-1-1993 và các quyết định bổ sung), được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương cho những ngày đi đường ở trong nước trong trường hợp nghỉ hàng năm để đi thăm vợ hoặc chồng; con; bố, mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ).
3. Tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.
a) Thâm niên làm việc.
Thâm niên làm việc để được tính thêm ngày nghỉ hàng năm là tổng số năm thực tế người lao động đã làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc với một doanh nghiệp theo Điều 75 của Bộ Luật Lao động bao gồm cả thời gian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp đó. Trong trường hợp có gián đoạn, thì thâm niên làm việc bằng tổng số năm thực tế làm việc theo từng giai đoạn với một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp. Thâm niên này tính như sau:
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thì thâm niên làm việc được tính bằng tổng số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (đối với người đã chuyển ngành) trừ thời gian người lao động đã được tính để hưởng chế độ thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 hoặc theo Quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), và Thông tư số 88-TTg ngày 1-10-1964 của Thủ tướng Chính phủ; chế độ trợ cấp xuất ngũ; chế độ hưu trí, mất sức và thời gian nghỉ với lý do khác mà không hưởng lương và chế độ bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Cán bộ A vào làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 1 năm 1975 cho đến 1-1990 thì chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp tư nhân. Tháng 1-1994 lại chuyển về cơ quan của Nhà nước. Khi thực hiện chế độ nghỉ hàng năm năm 1995, cán bộ A được tính số năm làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm như sau:
Từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 1 năm 1990 = 15 năm
Từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 12 năm 1995 = 2 năm
Tổng số năm làm việc của cán bộ A để tính thêm ngày nghỉ hàng năm là 17 năm.
- Công nhân, viên chức trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước chuyển đến làm việc ở các đơn vị, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức Quốc tế thì số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước có thể được tính vào thâm niên làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm nếu được người sử dụng lao động đồng ý và được ghi nhận trong thoả ước lao động tập thể hoặc trong hợp đồng lao động.
- Người lao động đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một đơn vị, một doanh nghiệp hoặc một cá nhân đó.
- Người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế tại Việt Nam, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một doanh nghiệp, một cơ quan, hoặc một tổ chức đó.
Ví dụ: Cán bộ B đã làm việc ở cơ quan Nhà nước từ năm 1975 đến năm 1994, sau đó cán bộ B được chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp liên doanh thì mốc thời điểm tính thâm niên cho cán bộ B là từ năm 1994, nhưng cũng có thể tính từ năm 1975 nếu người sử dụng lao động của doanh nghiệp đồng ý.
b) Cách tính ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:
Người lao động cứ có 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp thì được tính nghỉ thêm 1 ngày làm việc được hưởng nguyên lương, số ngày nghỉ thêm nhiều hay ít phụ thuộc vào số năm thực tế làm việc, cụ thể như sau:
- Có dưới 5 năm làm việc thì nghỉ hàng năm theo tiêu chuẩn tại Điều 74 Bộ Luật Lao động;
- Có đủ 5 năm đến dưới 10 năm thì được nghỉ thêm 1 ngày;
- Có đủ 10 năm đến dưới 15 năm thì được nghỉ thêm 2 ngày;
- Có đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì được nghỉ thêm 3 ngày;
- Có đủ 20 năm đến dưới 25 năm thì được nghỉ thêm 4 ngày;
- Có đủ 25 năm đến dưới 30 năm thì được nghỉ thêm 5 ngày;
- Có đủ 30 năm đến dưới 35 năm thì được nghỉ thêm 6 ngày;
4. Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương theo Điều 11 của Nghị định được tính như sau:
Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương
=
Số ngày nghỉ tiêu chuẩn (12;14 hoặc 16 ngày)
+
Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên
x
Số tháng đã làm việc trong năm
12

Kết quả lấy tròn số hàng đơn vị (nếu số lẻ lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn 1 đơn vị, nếu nhỏ hơn 0,5 thì bỏ).
Ví dụ: Công nhân A có mức nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74 Bộ Luật Lao động là 14 ngày. Công nhân A vào làm việc ở doanh nghiệp từ tháng 1 năm 1972. Tháng 7 năm 1995, công nhân A được nghỉ chế độ hưu. Số ngày nghỉ hàng năm 1995 của công nhân A được tính như sau:
Ngày nghỉ theo thâm niên từ 1995 - 1972 ứng với 4 ngày nghỉ thêm.
Số ngày được tính là: [(14 + 4): 12] x 7 tháng = 10,5
Lấy tròn là 11 ngày nghỉ được hưởng nguyên lương.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây trái thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.

BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Trần Đình Hoan

Phụ lục Bảng lương cán bộ công chức, viên chức NĐ 204/2004/NĐ-CP

Bảng 1: BẢNG LƯƠNG CHUYÊN GIA CAO CẤP
Đơn vị tính: 1.000đồng
       
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Hệ số lương
8.80
9.40
10.00
Mức lương thực hiện 01/10/2004
2,552.0
2,726.0
2,900.0
Ghi chú:
áp dụng đối với các đối tượng không giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hoá - nghệ thuật.
Bảng 2: BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Đơn vị tính: 1.000đồng

STT

Nhóm ngạch
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc 8
Bậc 9
Bậc 10
Bậc 11
Bậc 12
1
Công chức loại A3












a
Nhóm 1 (A3.1)













Hệ số lương
6.20
6.56
6.92
7.28
7.64
8.00







Mức lương thực hiện 01/10/2004
1,798.0
1,902.4
2,006.8
2,111.2
2,215.6
2,320.0






b
Nhóm 2 (A3.2)













Hệ số lương
5.75
6.11
6.47
6.83
7.19
7.55







Mức lương thực hiện 01/10/2004
1,667.5
1,771.9
1,876.3
1,980.7
2,085.1
2,189.5






2
Công chức loại A2












a
Nhóm 1 (A2.1)













Hệ số lương
4.40
4.74
5.08
5.42
5.76
6.10
6.44
6.78





Mức lương thực hiện 01/10/2004
1,276.0
1,374.6
1,473.2
1,571.8
1,670.4
1,769.0
1,867.6
1,966.2




b
Nhóm 2 (A2.2)













Hệ số lương
4.00
4.34
4.68
5.02
5.36
5.70
6.04
6.38





Mức lương thực hiện 01/10/2004
1,160.0
1,258.6
1,357.2
1,455.8
1,554.4
1,653.0
1,751.6
1,850.2




3
Công chức loại A1













Hệ số lương
2.34
2.67
3.00
3.33
3.66
3.99
4.32
4.65
4.98




Mức lương thực hiện 01/10/2004
678.6
774.3
870.0
965.7
1,061.4
1,157.1
1,252.8
1,348.5
1,444.2



4
Công chức loại A0













Hệ số lương
2.10
2.41
2.72
3.03
3.34
3.65
3.96
4.27
4.58
4.89



Mức lương thực hiện 01/10/2004
609.0
698.9
788.8
878.7
968.6
1,058.5
1,148.4
1,238.3
1,328.2
1,418.1


5
Công chức loại B













Hệ số lương
1.86
2.06
2.26
2.46
2.66
2.86
3.06
3.26
3.46
3.66
3.86
4.06

Mức lương thực hiện 01/10/2004
539.4
597.4
655.4
713.4
771.4
829.4
887.4
945.4
1,003.4
1,061.4
1,119.4
1,177.4
6
Công chức loại C












a
Nhóm 1 (C1)













Hệ số lương
1.65
1.83
2.01
2.19
2.37
2.55
2.73
2.91
3.09
3.27
3.45
3.63

Mức lương thực hiện 01/10/2004
478.5
530.7
582.9
635.1
687.3
739.5
791.7
843.9
896.1
948.3
1,000.5
1,052.7
b
Nhóm 2 (C2)













Hệ số lương
1.50
1.68
1.86
2.04
2.22
2.40
2.58
2.76
2.94
3.12
3.30
3.48

Mức lương thực hiện 01/10/2004
435.0
487.2
539.4
591.6
643.8
696.0
748.2
800.4
852.6
904.8
957.0
1,009.2
c
Nhóm 3 (C3)













Hệ số lương
1.35
1.53
1.71
1.89
2.07
2.25
2.43
2.61
2.79
2.97
3.15
3.33

Mức lương thực hiện cc01/10/2004
391.5
443.7
495.9
548.1
600.3
652.5
704.7
756.9
809.1
861.3
913.5
965.7
Ghi chú:
1. Trong các cơ quan nhà nước có sử dụng các chức danh cán bộ, công chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng bảng 3 thì xếp lương đối với cán bộ, công chức đó theo ngạch tương ứng quy định tại bảng 3. Việc trả lương thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước mà cán bộ, công chức đó đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.
3. Hệ số lương của các ngạch công chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.
4. Cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:
- Đối với cán bộ, công chức loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.
- Đối với cán bộ, công chức loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ, công chức loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, công chức (ngạch) quy định tại đối tượng áp dụng bảng 2, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp với ngạch công chức đó.       

                           ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 2
1- Công chức loại A3:
- Nhóm 1 (A3.1):
Số TT
Ngạch công chức
1
Chuyên viên cao cấp 
2
Thanh tra viên cao cấp
3
Kiểm soát viên cao cấp thuế
4
Kiểm toán viên cao cấp
5
Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng
6
Kiểm tra viên cao cấp hải quan
7
Thẩm kế viên cao cấp
8
Kiểm soát viên cao cấp thị trường
               
- Nhóm 2 (A3.2):
Số TT
Ngạch công chức
1
Kế toán viên cao cấp
2
Kiểm dịch viên cao cấp động - thực vật
2- Công chức loại A2:
- Nhóm 1 (A2.1):
Số TT
Ngạch công chức

Chuyên viên chính

Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thanh tra viên chính

Kiểm soát viên chính thuế

Kiểm toán viên chính

Kiểm soát viên chính ngân hàng

Kiểm tra viên chính hải quan

Thẩm kế viên chính

Kiểm soát viên chính thị trường
- Nhóm 2 (A2.2):
Số TT
Ngạch công chức
1               
Kế toán viên chính
2               
Kiểm dịch viên chính động - thực vật
3               
Kiểm soát viên chính đê điều  (*)


3-  Công chức loại A1:
Số TT
Ngạch công chức
1
Chuyên viên
2
Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
3
Công chứng viên
4
Thanh tra viên
5
Kế toán viên
6
Kiểm soát viên thuế
7
Kiểm toán viên
8
Kiểm soát viên ngân hàng
9
Kiểm tra viên hải quan
10
Kiểm dịch viên động- thực vật
11
Kiểm lâm viên chính
12
Kiểm soát viên đê điều  (*)
13
Thẩm kế viên
14
Kiểm soát viên thị trường
4- Công chức loại Ao: áp dụng đối với các ngạch công chức yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử nhân cao đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn xếp lương cho phù hợp (công chức loại A0 khi có đủ điều kiện được thi nâng ngạch lên công chức loại A2 nhóm 2 trong cùng ngành chuyên môn).
5- Công chức loại B:
Số TT
Ngạch công chức
1
Cán sự
2
Kế toán viên trung cấp
3
Kiểm thu viên thuế
4
Thủ kho tiền, vàng bạc, đá quý (ngân hàng) (*)
5
Kiểm tra viên trung cấp hải quan
6
Kỹ thuật viên kiểm dịch động - thực vật
7
Kiểm lâm viên
8
Kiểm soát viên trung cấp đê điều (*)
9
Kỹ thuật viên kiểm nghiệm bảo quản
10
Kiểm soát viên trung cấp thị trường
6- Công chức loại C:
Nhóm 1 (C1):
STT
Ngạch công chức
1
Thủ quỹ kho bạc, ngân hàng
2
Kiểm ngân viên
3
Nhân viên hải quan
4
Kiểm lâm viên sơ cấp
5
Thủ kho bảo quản nhóm I
6
Thủ kho bảo quản nhóm II
7
Bảo vệ, tuần tra canh gác
- Nhóm 2 (C2):
Số TT
Ngạch công chức
1
Thủ quỹ cơ quan, đơn vị
2
Nhân viên thuế
- Nhóm 3 (C3): Ngạch kế toán viên sơ cấp
Ghi chú: Các ngạch đánh dấu (*) là có thay đổi về phân loại công chức.

Bảng 3: BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC

Đơn  vị tính: 1000 đồng
STT
Nhóm ngạch
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc 8
Bậc 9
Bậc 10
Bậc 11
Bậc 12
1
Viên chức loại A3












a
Nhóm 1 (A3.1)













Hệ số lương
6.20
6.56
6.92
7.28
7.64
8.00







Mức lương thực hiện 01/10/2004
1,798.0
1,902.4
2,006.8
2,111.2
2,215.6
2,320.0






b
Nhóm 2 (A3.2)













Hệ số lương
5.75
6.11
6.47
6.83
7.19
7.55







Mức lương thực hiện 01/10/2004
1,667.5
1,771.9
1,876.3
1,980.7
2,085.1
2,189.5






2
Viên chức loại A2












a
Nhóm 1 (A2.1)













Hệ số lương
4.40
4.74
5.08
5.42
5.76
6.10
6.44
6.78





Mức lương thực hiện 01/10/2004
1,276.0
1,374.6
1,473.2
1,571.8
1,670.4
1,769.0
1,867.6
1,966.2




b
Nhóm 2 (A2.2)













Hệ số lương
4.00
4.34
4.68
5.02
5.36
5.70
6.04
6.38





Mức lương thực hiện 01/10/2004
1,160.0
1,258.6
1,357.2
1,455.8
1,554.4
1,653.0
1,751.6
1,850.2




3
Viên chức loại A1













Hệ số lương
2.34
2.67
3.00
3.33
3.66
3.99
4.32
4.65
4.98




Mức lương thực hiện 01/10/2004
678.6
774.3
870.0
965.7
1,061.4
1,157.1
1,252.8
1,348.5
1,444.2



4
Viên chức loại A0













Hệ số lương
2.10
2.41
2.72
3.03
3.34
3.65
3.96
4.27
4.58
4.89



Mức lương thực hiện 01/10/2004
609.0
698.9
788.8
878.7
968.6
1,058.5
1,148.4
1,238.3
1,328.2
1,418.1


5
Viên chức loại B













Hệ số lương
1.86
2.06
2.26
2.46
2.66
2.86
3.06
3.26
3.46
3.66
3.86
4.06

Mức lương thực hiện 01/10/2004
539.4
597.4
655.4
713.4
771.4
829.4
887.4
945.4
1,003.4
1,061.4
1,119.4
1,177.4
6
Viên chức loại C












a
Nhóm 1 (C1)













Hệ số lương
1.65
1.83
2.01
2.19
2.37
2.55
2.73
2.91
3.09
3.27
3.45
3.63

Mức lương thực hiện 01/10/2004
478.5
530.7
582.9
635.1
687.3
739.5
791.7
843.9
896.1
948.3
1,000.5
1,052.7
b
Nhóm 2: Nhân viên nhà xác (C2)













Hệ số lương
2.00
2.18
2.36
2.54
2.72
2.90
3.08
3.26
3.44
3.62
3.80
3.98

Mức lương thực hiện 01/10/2004
580.0
632.2
684.4
736.6
788.8
841.0
893.2
945.4
997.6
1,049.8
1,102.0
1,154.2
c
Nhóm 3: Y công (C3)













Hệ số lương
1.50
1.68
1.86
2.04
2.22
2.40
2.58
2.76
2.94
3.12
3.30
3.48

Mức lương thực hiện 01/10/2004
435.0
487.2
539.4
591.6
643.8
696.0
748.2
800.4
852.6
904.8
957.0
1,009.2
Ghi chú:
1. Trong các đơn vị sự nghiệp có sử dụng các chức danh cán bộ, viên chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng bảng 2 thì xếp lương đối với cán bộ, viên chức đó theo ngạch tương ứng quy định tại bảng 2. Việc trả lương thực hiện theo quy định của đơn vị sự nghiệp mà cán bộ, viên chức đó đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so
với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.
3. Hệ số lương của các ngạch viên chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.
4. Cán bộ, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:
- Đối với cán bộ, viên chức loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.
- Đối với cán bộ, viên chức loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ, viên chức loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, viên chức (ngạch) quy định tại đối tượng áp dụng bảng 3, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch viên chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp với ngạch viên chức đó.                     

ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 3
1- Viên chức loại A3:
- Nhóm 1 (A3.1):
Số TT
Ngạch viên chức
1
Kiến trúc sư cao cấp
2
Nghiên cứu viên cao cấp
3
Kỹ sư cao cấp
4
Định chuẩn viên cao cấp
5
Giám định viên cao cấp
6
Dự báo viên cao cấp
7
Giáo sư- Giảng viên cao cấp
8
Bác sĩ cao cấp
9
Dược sĩ cao cấp
10
Biên tập – Biên kịch - Biên dịch viên cao cấp
11
Phóng viên- Bình luận viên cao cấp
12
Đạo diễn cao cấp
13
Diễn viên hạng I
14
Họa sĩ cao cấp
15
Huấn luyện viên cao cấp

- Nhóm 2 (A3.2):
STT
Ngạch viên chức
1
Lưu trữ viên cao cấp
2
Chẩn đoán viên cao cấp bệnh động vật
3
Dự báo viên cao cấp bảo vệ thực vật
4
Giám định viên cao cấp thuốc bảo vệ thực vật -thú y
5
Kiểm nghiệm viên cao cấp giống cây trồng
6
Phát thanh viên cao cấp
7
Quay phim viên cao cấp  (*)
8
Bảo tàng viên cao cấp
9
Thư viện viên cao cấp
10
Phương pháp viên cao cấp  (*)
11
Âm thanh viên cao cấp  (*)
12
Thư mục viên cao cấp  (*)
             
2- Viên chức loại A2:
- Nhóm 1 (A2.1):
STT
Ngạch viên chức
1
Kiến trúc sư chính
2
Nghiên cứu viên chính
3
Kỹ sư chính
4
Định chuẩn viên chính
5
Giám định viên chính
6
Dự báo viên chính
7
Phó giáo sư- Giảng viên chính
8
Bác sĩ chính
9
Dược sĩ chính
10
Biên tập- Biên kịch- Biên dịch viên chính
11
Phóng viên- Bình luận viên chính
12
Đạo diễn chính
13
Hoạ sĩ chính
14
Huấn luyện viên chính
- Nhóm 2 (A2.2):
Số TT
Ngạch viên chức
1
Lưu trữ viên chính
2
Chẩn đoán viên chính bệnh động vật
3
Dự báo viên chính bảo vệ thực vật
4
Giám định viên chính thuốc bảo vệ thực vật- thú y
5
Kiểm nghiệm viên chính giống cây trồng
6
Giáo viên trung học cao cấp
7
Phát thanh viên chính
8
Quay phim viên chính  (*)
9
Dựng phim viên cao cấp
10
Diễn viên hạng II
11
Bảo tàng viên chính
12
Thư viện viên chính
13
Phương pháp viên chính (*)
14
Âm thanh viên chính (*)
15
Thư mục viên chính (*)

3- Viên chức loại A1:
Số TT
Ngạch viên chức
1
Lưu trữ viên
2
Chẩn đoán viên bệnh động vật
3
Dự báo viên bảo vệ thực vật
4
Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật-thú y
5
Kiểm nghiệm viên giống cây trồng
6
Kiến trúc sư
7
Nghiên cứu viên
8
Kỹ sư
9
Định chuẩn viên
10
Giám định viên
11
Dự báo viên
12
Quan trắc viên chính
13
Giảng viên
14
Giáo viên trung học (1)
15
Bác sĩ (2)
16
Y tá cao cấp
17
Nữ hộ sinh cao cấp
18
Kỹ thuật viên cao cấp y
19
Dược sĩ
20
Biên tập- Biên kịch- Biên dịch viên
1
Phóng viên- Bình luận viên
22
Quay phim viên (*)
23
Dựng phim viên chính
24
Đạo diễn
25
Họa sĩ
26
Bảo tàng viên
2
Thư viện viên
28
Phương pháp viên (*)
29
Hướng dẫn viên chính
30
Tuyên truyền viên chính
31
Huấn luyện viên
32
Âm thanh viên (*)
33
Thư mục viên (*)

4- Viên chức loại Ao:
Số TT
Ngạch viên chức
1
Giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) (*)
2
Phát thanh viên (*)
Các ngạch viên chức sự nghiệp khác yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử nhân cao đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn xếp lương cho phù hợp (viên chức loại A0 khi có đủ điều kiện được thi nâng ngạch lên viên chức loại A2 nhóm 2 trong cùng ngành chuyên môn).


5- Viên chức loại B:
Số TT
Ngạch viên chức
1
Lưu trữ viên trung cấp
2
Kỹ thuật viên lưu trữ
3
Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật
4
Kỹ thuật viên dự báo bảo vệ thực vật
5
Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật – thú y
6
Kỹ thuật viên kiểm nghiệm giống cây trồng
7
Kỹ thuật viên
8
Quan trắc viên
9
Giáo viên tiểu học
10
Giáo viên mầm non (3)
11
Y sĩ
12
Y tá chính
13
Nữ hộ sinh chính
14
Kỹ thuật viên chính y
15
Dược sĩ trung cấp
16
Kỹ thuật viên chính dược
17
Dựng phim viên
18
Diễn viên hạng III
19
Hoạ sỹ trung cấp
20
Kỹ thuật viên bảo tồn, bảo tàng
21
Thư viện viên trung cấp
22
Hướng dẫn viên (ngành văn hoá - thông tin)
23
Tuyên truyền viên
24
Hướng dẫn viên (ngành thể dục thể thao)

6- Viên chức loại C:  
- Nhóm 1 (C1):

Số TT
Ngạch viên chức
1
Quan trắc viên sơ cấp
2
Y tá
3
Nữ hộ sinh
4
Kỹ thuật viên y
5
Hộ lý
6
Dược tá
7
Kỹ thuật viên dược

- Nhóm 2 (C2): Ngạch nhân viên nhà xác
- Nhóm 3 (C3): Ngạch Y công
Ghi chú:
Các ngạch đánh dấu (*) là có thay đổi về phân loại viên chức.
(1) Giáo viên trung học cơ sở xếp lương theo ngạch viên chức loại A0.
(2) Đối với ngạch bác sĩ: Trường hợp học nội trú khi tốt nghiệp được tuyển dụng vào ngạch bác sĩ thì trong thời gian thử việc được hưởng lương thử việc tính trên cơ sở mức lương bậc 2 của ngạch bác sĩ; hết thời gian thử việc được bổ nhiệm vào ngạch bác sĩ thì được xếp lương vào bậc 2 của ngạch bác sĩ, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày được bổ nhiệm vào ngạch bác sĩ.
Lương y xếp lương như y, bác sĩ có cùng yêu cầu trình độ đào tạo.
(3) Giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn thì xếp lương theo ngạch viên chức loại C nhóm 1.


Bảng 4: BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN THỪA HÀNH, PHỤC VỤ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
Đơn vị tính: 1.000đồng                                                

STT

Nhóm ngạch nhân viên
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc 8
Bậc 9
Bậc 10
Bậc 11
Bậc 12
1
Lái xe cơ quan













Kỹ thuật viên đánh máy













Hệ số lương
2.05
2.23
2.41
2.59
2.77
2.95
3.13
3.31
3.49
3.67
3.85
4.03

Mức lương thực hiện 01/10/2004
594.5
646.7
698.9
751.1
803.3
855.5
907.7
959.9
1,012.1
1,064.3
1,116.5
1,168.7
2
Nhân viên kỹ thuật













Hệ số lương
1.65
1.83
2.01
2.19
2.37
2.55
2.73
2.91
3.09
3.27
3.45
3.63

Mức lương thực hiện 01/10/2004
478.5
530.7
582.9
635.1
687.3
739.5
791.7
843.9
896.1
948.3
1,000.5
1,052.7
3
Nhân viên đánh máy













Nhân viên bảo vệ













Hệ số lương
1.50
1.68
1.86
2.04
2.22
2.40
2.58
2.76
2.94
3.12
3.30
3.48

Mức lương thực hiện 01/10/2004
435.0
487.2
539.4
591.6
643.8
696.0
748.2
800.4
852.6
904.8
957.0
1,009.2
4
Nhân viên văn thư













Hệ số lương
1.35
1.53
1.71
1.89
2.07
2.25
2.43
2.61
2.79
2.97
3.15
3.33

Mức lương thực hiện 01/10/2004
391.5
443.7
495.9
548.1
600.3
652.5
704.7
756.9
809.1
861.3
913.5
965.7
5
Nhân viên phục vụ













Hệ số lương
1.00
1.18
1.36
1.54
1.72
1.90
2.08
2.26
2.44
2.62
2.80
2.98

Mức lương thực hiện 01/10/2004
290.0
342.2
394.4
446.6
498.8
551.0
603.2
655.4
707.6
759.8
812.0
864.2
Ghi chú:
1. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.
2. Hệ số lương của các ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại bảng lương này đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.
3. Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định thì được hưởng hệ số lương bằng 1,18.
4. Theo phân loại công chức, viên chức:
- Nhân viên thừa hành, phục vụ thuộc biên chế của các cơ quan nhà nước là công chức ngạch nhân viên và tương đương.
- Nhân viên thừa hành, phục vụ thuộc biên chế của các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước là viên chức ngạch nhân viên. 5. Nhân viên theo các ngạch quy định tại bảng lương này có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch, thì được xem xét để cử đi thi nâng ngạch trên liền kề hoặc thi nâng ngạch lên các ngạch công chức, viên chức loại A0 và loại A1 mà không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch và không quy định theo hệ số lương hiện hưởng.


Bảng 5: BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
nh: 1.000đồng                          
STT
Chức danh lãnh đạo
Bậc 1
Bậc 2
1
Bí thư đảng uỷ



Hệ số lương
2.35
2.85

Mức lương thực hiện 01/10/2004
681.5
826.5
2
Phó Bí thư đảng uỷ



Chủ tịch Hội đồng nhân dân



Chủ tịch Uỷ ban nhân dân



Hệ số lương
2.15
2.65

Mức lương thực hiện 01/10/2004
623.5
768.5
3
Thường trực đảng uỷ



Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam



Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân



Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân



Hệ số lương
1.95
2.45

Mức lương thực hiện 01/10/2004
565.5
710.5
4
Trưởng các đoàn thể



Uỷ viên Uỷ ban nhân dân



Hệ số lương
1.75
2.25

Mức lương thực hiện 01/10/2004
507.5
652.5
 Ghi chú:
1. Các đoàn thể ở cấp xã bao gồm: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
2. Những người tốt nghiệp từ trung cấp trở lên được bầu giữ chức danh cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, nếu xếp lương theo đúng chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm mà thấp hơn so với mức lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ đào tạo, thì vẫn thực hiện xếp lương theo chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm và được hưởng hệ số chênh lệch giữa hệ số lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ đào tạo so với hệ số lương chức vụ. Khi được xếp lên bậc 2 của chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm (từ nhiệm kỳ thứ 2 trở lên) thì giảm tương ứng hệ số chênh lệch. Khi thôi giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, nếu được tuyển dụng vào làm công chức trong cơ quan nhà nước (từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn) và viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tính để xếp bậc lương chuyên môn theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
3. Công chức ở xã, phường, thị trấn được bầu giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
4. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ được tính lại mức lương mới để hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 theo mức lương mới của cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định này (Riêng hệ số lương 1,46 của xã đội phó quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được chuyển xếp sang hệ số lương mới là 1,86).

Bài đăng phổ biến