Thứ Sáu, 30 tháng 11, 2012

Toàn văn Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020

BỘ CHÍNH TRỊ
--------
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
Nghị quyết số: 21-NQ/TW
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2012
NGHỊ QUYẾT
VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
I - TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1 - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từng bước được hoàn thiện phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tăng qua các năm; thực hiện việc chi trả lương hưu và các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành, có kết dư và bảo toàn, tăng trưởng, tham gia đầu tư góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Quỹ bảo hiểm y tế bước đầu đã cân đối được thu chi và có kết dư. Hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội Việt Nam được hình thành và phát triển, cơ bản đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2 - Tuy nhiên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn một số hạn chế, yếu kém. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, mới đạt khoảng 20% lực lượng lao động, số người tham gia bảo hiểm y tế mới đạt khoảng 65% dân số. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn có thiếu sót. Tình trạng doanh nghiệp nợ và trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn nhiều. Quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội chưa chặt chẽ, có trường hợp cho vay chưa đúng đối tượng. Quỹ bảo hiểm xã hội, nhất là Quỹ hưu trí, tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong tương lai gần; tình trạng người lao động lạm dụng chính sách bảo hiểm thất nghiệp xảy ra khá phổ biến. Quỹ bảo hiểm y tế luôn tiềm ẩn nguy cơ thâm hụt; việc khám, chữa bệnh theo bảo hiểm y tế chưa đáp ứng nhu cầu. Thái độ phục vụ của một số cán bộ y tế và thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh còn gây bức xúc cho người bệnh; năng lực và trách nhiệm của một số cán bộ giám định y tế còn yếu.
3 - Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên chủ yếu là do nhiều cấp ủy đảng, chính quyền chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan bảo hiểm xã hội ở địa phương trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội chưa chặt chẽ. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn yếu kém. Hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa được hiện đại hóa và còn thiếu chuyên nghiệp, chưa chủ động tiếp cận với người lao động và người sử dụng lao động. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao.
II - QUAN ĐIỂM
1 - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.
2 - Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có bước đi, lộ trình phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3 - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4 - Thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân.
III - MỤC TIÊU
Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Sử dụng an toàn và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn; quản lý, sử dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế. Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
IV - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần xác định rõ trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cường lãnh đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, để cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của người dân khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phát hiện và biểu dương kịp thời các địa phương, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện tốt, đồng thời phê phán, xử lý nghiêm vi phạm. Chính quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội và các tổ chức đoàn thể cần chú ý làm tốt công tác vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2 - Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Nghiên cứu, sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hướng mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm yêu cầu cân đối và tăng trưởng Quỹ. Rà soát, bổ sung quy định buộc người sử dụng lao động phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Sửa đổi chính sách bảo hiểm thất nghiệp để bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động bị thất nghiệp và tránh trục lợi bảo hiểm.
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế; nghiên cứu sửa đổi chính sách điều tiết nguồn thu bảo hiểm y tế kết dư từ địa phương về Trung ương, trích lại tỉ lệ thích hợp cho địa phương để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. Có chính sách khuyến khích người dân, nhất là người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, các hộ nghèo.
Sớm ban hành Chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đến năm 2020. Từng bước thực hiện nguyên tắc “đóng – hưởng”, gắn với việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu ở một số lĩnh vực, ngành nghề nhất định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mở rộng chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức; bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách, người thuộc hộ gia đình cận nghèo, nông dân, học sinh, sinh viên, đồng bào ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng núi. Áp dụng thêm các loại bảo hiểm xã hội mới phù hợp với nhu cầu nhân dân. Thí điểm chính sách bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Đa dạng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm y tế phù hợp với các tầng lớp trong xã hội, điều chỉnh các mức phí, mức hưởng đi đôi với phát triển các dịch vụ y tế chất lượng cao. Có chính sách khuyến khích người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện thường xuyên dài hạn, hạn chế tình trạng người bị ốm đau mới mua bảo hiểm y tế. Quy định mức thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng vừa bảo đảm quyền lợi của người tham gia bao hiểm, vừa bảo đảm cân đối quỹ theo nguyên tắc “đóng – hưởng”.
3 - Nâng cao chất lượng dịch vụ và công tác thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo hướng phục vụ chi trả nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm.
Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn tình trạng trục lợi bảo hiểm y tế, lạm dụng kỹ thuật cao, thuốc bệnh đắt tiền.
Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội các cấp để thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm phiền hà cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4 - Tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và bảo hiểm xã hội ở các cấp trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Quản lý tốt đối tượng đóng và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cơ sở. Củng cố và tăng cường quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế bảo đảm thu chi, đầu tư tăng trưởng Quỹ hiệu quả và an toàn theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
V – TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1 – Các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.
2 – Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3 – Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết, pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4 – Các cấp ủy đảng địa phương lãnh đạo ủy ban nhân dân phối hợp chặt chẽ với cơ quan bảo hiểm xã hội tổ chức thực hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn. Hằng năm hoặc khi cần thiết, các cấp ủy đảng làm việc với cơ quan bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5- Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban cán sự đảng Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị.

Thứ Năm, 29 tháng 11, 2012

Tạm dừng xử phạt lỗi xe không chính chủ theo Nghị định 71/2012/NĐ-CP

sang ten xe     Ngày 29/11/2012, Chính phủ đã yêu cầu 3 Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Công an đánh giá và có kiến nghị cụ thể về những vấn đề xung quanh nghị định Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tại cuộc họp báo thường kỳ, chiều cùng ngày, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam thông báo cho báo chí biết một số ý kiến như sau:
Tạm dừng xử phạt lỗi xe không chính chủ theo Nghị định 71/2012/NĐ-CP
     - Các nội dung của Nghị định 71/2012/NĐ-CP không mới, mà từng được quy định và sửa đổi nhiều lần, việc phạt lỗi không sang tên, đổi chủ là cần thiết và hợp pháp. Tuy nhiên lực lượng chức năng khi xử lỗi này lại lệch sang truy cứu người điều khiển có phải là chủ phương tiện hay không, việc phạt lại thành việc “truy cứu” người điều khiển phương tiện đi xe không chính chủ là không đúng với Nghị định 71. Do đó, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Công an khẩn trương chủ trì cùng các Bộ soạn thảo thông tư để hướng dẫn thực hiện cho đúng.
     -Trong khi chờ Bộ Công an ban hành hướng dẫn, lực lượng CSGT không được xử phạt người dân về hành vi không sang tên xe lỗi phương tiện chưa sang tên, đổi chủ theo quy định của Nghị định 71
Sẽ sửa đổi mức phí sang tên xe
     - Mức phí sang tên, đổi chủ hiện nay quá cao, cộng với thủ tục còn phiền phức khiến các phương tiện được mua đi bán lại nhiều, khó sang tên đổi chủ được. Chính phủ đã giao Bộ Tài chính xem xét đánh giá lại và có mức phí phù hợp. Quy trình sang tên, đổi chủ cũng cần rà soát để tránh phiền hà cho người dân.
     - Để hướng tới một xã hội tuân thủ pháp luật, cũng như theo thông lệ quốc tế, phương tiện giao thông cũng là loại động sản cần phải đăng ký sở hữu. Nếu không đăng ký, không xác định được chủ sở hữu thì sẽ rất khó khăn trong quản lý, đặc biệt khi tài sản đó trở thành phương tiện của các hành vi vi phạm pháp luật.
(Tổng hợp từ các nguồn trên internet)

Thứ Bảy, 24 tháng 11, 2012

Toàn văn Nghị định 100/2012/NĐ-CP sửa đổi NĐ 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp

CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 100/2012/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2012
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2008/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THT NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định s127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hưng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo him xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điu của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 1 Điều 2 như sau:
“d) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.”
2. Bổ sung Khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ mười bốn ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; người lao động tạm hoãn thực hiện giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật thì thời gian này người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
3. Sửa đổi Khoản 3 và bổ sung Khoản 7, Khoản 8 Điều 8 như sau:
“3. Bảo quản, sử dụng sổ Bảo hiểm xã hội trong thời gian thất nghiệp.”
“7. Nhận thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hưởng trợ cấp một lần, quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện các quy định khác của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
"Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội
1. Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện thủ tục, trình tự tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo với cơ quan lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.
3. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và của người sử dụng lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.
5. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.
6. Cung cấp thông tin cho người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động đó trong thời hạn hai ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày người lao động yêu cầu.
7. Cung cấp các văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này cho người lao động để hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội
Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.
2. Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 như sau:
“2. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tùy theo mức chi phí học nghề của từng nghề, mức hỗ trợ học nghề được tính theo tháng trên cơ sở mức chi phí đào tạo của từng nghề. Mức hỗ trợ học nghề cụ thể theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo của từng nghề và từng người lao động, nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt đầu để được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Việc đăng ký thất nghiệp và thông báo về tìm việc làm vi cơ quan lao động
1. Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hp đồng làm việc nếu người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động.
2. Hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
"Điều 37. Hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật bảo hiểm xã hội được quy định gồm:
1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Người lao động khi nộp hsơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải xuất trình Sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 126 Luật bảo hiểm xã hội
1. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày đăng ký thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này cho cơ quan lao động nơi người lao động đăng ký thất nghiệp hoặc cơ quan lao động nơi chuyển đến để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Trong thời hạn 20 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này, cơ quan lao động có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ học nghề của người thất nghiệp, cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 5 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần cho người lao động. Trường hợp, cơ quan Bảo hiểm xã hội không thực hiện việc chi trả theo đúng thời hạn quy định hoặc từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan Bảo hiểm xã hội phải có văn bản thông báo cho cơ quan lao động và người lao động biết và nêu rõ lý do.
5. Trường hp người lao động không nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề hoặc không muốn nhận trợ cấp thất nghiệp thì thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2013.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Drugged Driver Kills Motorcycle Rider In Cincinnati

A drunk driver killed a motorcycle rider in Cincinnati this past Wednesday.

Cincinnati Police released new information this morning about their reasons for charging a woman with a crash that injured a motorcyclist and his passenger.  The collision happened on I-71 in Walnut Hills on Wednesday night.

Officers say 57 year old Gina Whited of Sharonville was driving north on I-71 around 11 p.m., near the Taft Road overpass, when she struck a Harley Davidson motorcycle from behind.  The motorcycle drive, 25 year old Jesse Malone, was seriously injured. He's at University Hospital in stable condition.

His passenger, 27 year old Sherry Sublett, was also hurt-she is at University Hospital in critical condition. Whited was not hurt.

Officers charged with two counts of aggravated vehicular assault. Detectives say she had been taking drugs and was not allowed to drive because of a previous OVI suspension.

Officers add that neither Malone nor Sublett were wearing helmets when the crash happened.

A 27-year-old woman was critically injured when a motorist suspected to be under the influence of drugs followed a motorcycle too closely with her SUV and struck it on northbound Interstate 71 near the Taft Road exit Wednesday night, according to Cincinnati police.Sherry Sublett, who was on the back of the motorcycle, was taken to University Hospital about 10:30 p.m.

The male driver of the bike suffered non-life-threatening injuries and also went to the hospital.
The motorist, Gina Whited, 57, of Montgomery faces two counts of aggravated vehicular assault.
She is held without bond at the Hamilton County jail and is scheduled to make her first court appearance on the case Friday morning.

Whited was under the influence of drugs when her white SUV with Indiana license plates struck the back of the bike, a police officer wrote in a complaint filed in Hamilton County Municipal Court.
Whited has a suspended driver’s license with limited driving privileges after she pleaded no contest on June 1 to a charge of driving under the influence of alcohol in Montgomery on May 22, police said.

According to her traffic ticket in that case, she blew a .236 when a Montgomery police officer pulled her over on U.S. 22 - nearly three times the legal limit of .08 to drive in Ohio.
She also was charged with drunk driving in 1984, her ticket shows.

Anthnoy Castelli cincinnati personal injury attorney

Thứ Tư, 21 tháng 11, 2012

Hướng dẫn tính năng mới Lịch Vạn Niên desktop E*Calendar 7.1 - 2012

lich van nienTham khảo thêm:
* Chức năng chính:
- Đặt lịch trên màn hình desktop của Windows gồm có tùy chọn Bảng lịch tháng hoặc tờ lịch ngày tại vị trí xác định trên màn hình.
- Tự động cập nhật ảnh lịch khi người dùng thay đổi hình nền hoặc ngày hệ thống.
- Nhảy đến tương lai hoặc về quá khứ theo một số ngày cho trước (ví dụ: dùng để tính thất tuần, 100 ngày hoặc một số ngày bất kỳ)
- Đặt lịch báo giờ, lịch hẹn nhắc nhở cho các ngày kỷ niệm, sinh nhật.
Tham khảo thêm các chức năng khác của Lịch vạn niên E*Calendar
* Hướng dẫn tải về:
(Bấm vào link, đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc trên bên phải để tải file)
Tải về các gói tiện ích kèm theo và cách cài đặt:
1. Gói HTML: để thêm thơ, cách ngôn, tục ngữ...trên block:
Tải về file HTML.rar (1 MB) và giải nén vào thư mục eCalendar 7.1\txtBloc
2. Gói Bloc Background (Tùy biến hình nền cho bloc)
- Gồm có 9 file nén hình nền theo các chủ đề: Airplane.rar (4.3 MB), Art .rar (5.1 MB), Buddhism .rar (5 MB), Christmas.rar (16 MB), MyCountry.rar (3 MB), ScienceSpace.rar (5.2 MB), Textures.rar (1 MB), TLBB.rar (5.2 MB), Valentine.rar (2.7 MB)
- Tải về các file theo chủ đề (có thể không cần tải hết mà chỉ chọn tải chủ đề hình nền theo ý thích), giải nén vào thư mục eCalendar 7.1\imgBloc
(Bấm vào link, đợi 8s, bấm Skip This Ad ở góc trên bên phải để tải file)
3. Gói Desktop Wallpaper (Tùy biến hình nền cho desktop):
- Gồm có 6 file nén Wallpaper theo các chủ đề: Airplanes.rar (2.7 MB), Arts .rar (2.9 MB), Landscapes .rar (5.6 MB), NASA.rar (3.3 MB), Textures.rar (0.2 MB), Natures.rar (30 MB)
- Tải về file Wallpaper theo ý thích, giải nén vào thư mục eCalendar 7.1\imgWallpaper (riêng file Natures.rar giải nén vào thư mục eCalendar 7.1\imgWallpaper\Natures)
(Bấm vào link, đợi 8s, bấm Skip This Ad ở góc trên bên phải để tải file)
* Một số tính năng mới và hướng dẫn sử dụng:
- Tra ngược âm/dương từ năm 1601 (thay vì năm 1901 như các phiên bản trước).
- Cải tiến phần nhắc việc định kỳ, đặt lịch hẹn: sử dụng ký tự # để diễn tả ngày cuối cùng của tháng.
   Ví dụ: Để nhắc lịch các ngày ăn chay là ngày 1, 14, 15 và 30 Âm lịch (hoặc 29 nếu tháng thiếu) thì nhập vào ô Nhập ngày của mục Soạn sự kiện, lịch hẹn là 1, 14, 15, #. (như hình bên dưới)
- Tính số ngày giữa 2 mốc thời gian (hiển thị dưới 2 dạng: số ngày và dạng X năm, Y tháng, Z ngày.
    Ví dụ: Tính đến ngày 10/3/2012 thì người sinh ngày 14/3/1968 được bao nhiêu ngày tuổi và bao nhiêu tuổi?
    1. Mở Bảng lịch tháng, chọn ngày 10/3/2012 (Dương lịch)
    2. Đưa con trỏ vào ô Goto, nhập chuỗi: ?14/3/1968 rồi bấm phím ENTER. Sẽ hiện ra kết quả như hình bên dưới. (Việc tính mốc theo ngày âm lịch cũng tiến hành tương tự, chỉ cần thêm dấu trừ (–) ngay sau dấu hỏi)
- Kết hợp tìm thứ trong tuần trong phần truy tìm ngày tháng âm/dương. (Ví dụ: Liệt kê những ngày Tết Nguyên Đán trùng với ngày Chủ Nhật trong thế kỷ XX, tìm tháng có 5 ngày Chủ Nhật...)
- Bổ sung khả năng quản lý thư viện danh ngôn, thành ngữ...dữ liệu do người dùng tự đưa vào. Cách thêm danh ngôn, thành ngữ như sau:
     + Vào thư mục \eCalendar x.y\TxtBloc\
     + Tạo một thư mục con, ví dụ là DanhNgon (Chú ý tên thư mục không được bắt đầu bởi ký tự gạch dưới)
     + Trong thư mục con này sẽ chứa các file định dạng .htm. Phần tên chính của file là con số bắt đầu từ 001 đến 366 (mỗi file tương ứng với 1 ngày trong năm)
     + Tham khảo thư mục \TxtBloc\_Default và xem thêm phần hướng dẫn của e*Calendar (mở bằng phím F1) để biết nguyên tắc nạp văn bản lên bloc lịch.
- Chuyển nền đen của Mặt trăng thành trong suốt với nền của bloc cũng như nền của Windows.
* Sửa một số lỗi của phiên bản cũ:
- Không tự khởi động cùng hệ thống khi người dùng đặt UAC ở mức cao (có trong Vista, Windows 7);
- Các câu danh ngôn, thành ngữ bị viết tràn khỏi giới hạn của màn hình nền...

Chủ Nhật, 18 tháng 11, 2012

Mức phạt các lỗi vi phạm xe máy thường gặp theo Nghị định 71/2012/NĐ-CP

vi pham xe may     Các bảng nêu bên dưới là tổng hợp các mức phạt vi phạm giao thông đối với một số lỗi phổ biến thường gặp trong thực tế áp dụng cho xe mô tô (ví dụ: lỗi vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, chở ba, rẽ không xi nhan, đi xe đi trên hè phố; để xe trên lòng đường, hè phố…) quy định tại Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (có hiệu lực từ ngày 10/11/2012).
Lưu ý: Một số lỗi nếu vi phạm ở khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt thì không áp dụng mức phạt chung mà áp dụng mức phạt riêng, cao hơn bình thường.
* Mức phạt các lỗi liên quan đến giấy tờ xe, độ tuổi điều khiển xe
* Mức phạt các lỗi liên quan phổ biến khác
STT
Lỗi vi phạm
Mức phạt
(VNĐ)
Mức phạt khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt
1
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
60.000 - 80.000
100.000 - 200.000
2
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ, tiến vào ngã tư khi đang có đèn đỏ hoặc đèn vàng)
200.000 - 400.000
300.000 - 500.000
3
Đi ngược chiều của đường một chiều trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
200.000 - 400.000
Áp dụng chung
4
Đi vào đường cấm, khu vực cấm trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
200.000 - 400.000
Áp dụng chung
5
Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định
200.000 - 400.000
400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày
6
Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông
100.000 - 200.000
Áp dụng chung
7
Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người vi phạm pháp luật
100.000 - 200.000
Áp dụng chung
8
Chở theo 2 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người vi phạm pháp luật
100.000 - 200.000
Áp dụng chung
9
Chở theo từ 3 người trở lên trên xe
200.000 - 400.000; Tước GPLX 30 ngày
Áp dụng chung
10
Điều khiển xe đi trên hè phố
200.000 - 400.000
400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày
11
Dừng, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định pháp luật
100.000 - 200.000
300.000 - 500.000
12
Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn
80.000 - 100.000
Áp dụng chung
13
Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ
200.000 - 400.000
Áp dụng chung
* Mức phạt các lỗi quá tốc độ, đua xe trái phép, lạng lách đánh võng
STT
Lỗi vi phạm
Mức phạt (VNĐ)
1
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h
100.000 - 200.000
2
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
500.000 - 1 triệu
3
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
2 - 3 triệu
4
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây TNGT
2 - 3 triệu
5
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên
80.000 - 100.000
(100.000 - 200.000 nếu là đô thị ĐB)
6
Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông
200.000 - 400.000
7
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị
5 - 7 triệu
8
Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định
5 - 7 triệu
* Mức phạt đối với các lỗi đi sai làn, chuyển hướng, vượt, nhường đường không đúng quy định
STT
Lỗi vi phạm
Mức phạt
(VNĐ)
Khu vực nội thành đô thị đặc biệt
1
Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt
60.000 - 80.000
Áp dụng chung
2
Không giữ khoảng cách an toàn để va chạm với xe trước
60.000 - 80.000
Áp dụng chung
3
Không giữ khoảng cách theo quy định của biển “cự ly tối thiểu giữa hai xe”
60.000 - 80.000
Áp dụng chung
4
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ
60.000 - 80.000
Áp dụng chung
5
Chuyển hướng không nhường đường các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ
60.000 - 80.000
Áp dụng chung
6
Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau
40.000 - 60.000
Áp dụng chung
7
Chuyển làn đường không đúng nơi được phép
80.000 - 100.000
100.000 - 200.000
8
Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước
80.000 - 100.000
100.000 - 200.000


9
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn
80.000 - 100.000
Áp dụng chung
10
Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau
80.000 - 100.000
Áp dụng chung
11
Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật
80.000 - 100.000
Áp dụng chung
12
Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe
80.000 - 100.000
Áp dụng chung
13
Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính
100.000 - 200.000
Áp dụng chung
14
Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ
200.000 - 400.000
Áp dụng chung
15
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên
200.000 - 400.000; giữ GPLX 30 ngày
300.000 - 500.000; giữ GPLX 30 ngày
16
Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép
200.000 - 400.000
Áp dụng chung
17
Vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông
2 - 3 triệu; giữ GPLX 60 ngày
Áp dụng chung
18
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

100.000 - 200.000
300.000 - 500.000; giữ GPLX 30 ngày
* Mức phạt đối với các lỗi: lái xe uống rượu (say rượu), sử dụng ma túy (áp dụng chung toàn quốc)
STT
Lỗi vi phạm
Mức phạt (VNĐ)
1
Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
500.000 - 1 triệu
2
Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
2 - 3 triệu
3
Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy
2 - 3 triệu
4
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ
2 - 3 triệu

Bài đăng phổ biến