Thứ Hai, 28 tháng 2, 2011

Toàn văn Quyết định 135/2007/QĐ-TTg Ban hành Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 135/2007/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2007.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
  QUY CHẾ
VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Đối tượng miễn thị thực
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được miễn thị thực nhập cảnh nếu có đủ các điều kiện:
1. Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài (dưới đây gọi tắt là hộ chiếu) còn giá trị ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu thì phải có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp còn giá trị ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh.
2. Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Điều 2. Đối tượng không được miễn thị thực
1. Không đủ điều kiện nêu tại Điều 1.
2. Thuộc diện "chưa được nhập cảnh Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cụ thể:
a) Giả mạo giấy tờ, cố ý khai sai sự thật khi làm thủ tục xin nhập cảnh;
b) Vì lý do phòng, chống dịch bệnh;
c) Vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam trong lần nhập cảnh trước;
d) Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia, lý do đặc biệt khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 3. Giấy miễn thị thực
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy miễn thị thực gồm:
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an.
2. Giấy miễn thị thực có giá trị đến 5 năm và ngắn hơn thời hạn còn giá trị của hộ chiếu hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp ít nhất 6 tháng.
3. Giấy miễn thị thực được cấp cho từng người. Trẻ em dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu với cha hoặc mẹ, thì Giấy miễn thị thực được cấp cùng với hộ chiếu của cha hoặc mẹ.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy miễn thị thực trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
5. Người được cấp Giấy miễn thị thực phải nộp phí xử lý hồ sơ theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy miễn thị thực:
1. Hộ chiếu nước ngoài hoặc người chưa được cấp hộ chiếu nước ngoài thì phải có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp (kèm theo bản sao để cơ quan có thẩm quyền lưu hồ sơ).
2. Một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc các giấy tờ được cấp trước đây dùng để suy đoán về Quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh  là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì đương sự có thể xuất trình giấy bảo lãnh của Hội đoàn của người Việt Nam ở nước đương sự cư trú hoặc công dân Việt Nam bảo đảm đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc công dân Việt Nam thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ vợ, chồng, con với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc công dân Việt Nam (giấy đăng ký kết hôn; giấy khai sinh; giấy xác nhận quan hệ cha, mẹ, con và các giấy tờ có giá trị khác theo quy định của pháp luật Việt Nam).
3. Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, đương sự có thể xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu trong đó có ghi đương sự là người có quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam để cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét cấp Giấy miễn thị thực.
4. Tờ khai đề nghị cấp Giấy miễn thị thực (theo mẫu).
Điều 5.  Hủy Giấy miễn thị thực
1. Người được cấp Giấy miễn thị thực sau đó nếu phát hiện những vấn đề không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quy chế này sẽ bị hủy Giấy miễn thị thực.
2. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc hủy Giấy miễn thị thực đối với người được cấp đang ở nước ngoài. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an; lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng) tại cửa khẩu thực hiện việc hủy Giấy miễn thị thực đối với người được cấp đang tạm trú ở Việt Nam hoặc đang ở cửa khẩu Việt Nam.
3. Trường hợp bị hủy Giấy miễn thị thực không được hoàn trả phí xử lý hồ sơ.
Điều 6.  Thời hạn tạm trú tại Việt Nam
Người nhập cảnh Việt Nam bằng Giấy miễn thị thực, được tạm trú tại Việt Nam không quá 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Người tạm trú quá 90 ngày phải làm thủ tục xin cấp thị thực theo quy định hiện hành trước hoặc sau khi nhập cảnh Việt Nam.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện Quy chế này. Bộ Công an ban hành mẫu Giấy miễn thị thực, mẫu Tờ khai đề nghị cấp Giấy miễn thị thực và mẫu Giấy bảo lãnh, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Ngoại giao.
2. Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thông báo cho các hãng hàng không quốc tế biết, tạo điều kiện thuận lợi cho người mang Giấy miễn thị thực đến Việt Nam.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng phí xử lý hồ sơ cấp Giấy miễn thị thực./.

Toàn văn Thông tư 29/2004/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 151/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng

THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 29/2004/TT-BQP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2003/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Để thi hành Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 09/12/2003 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 151/2003/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định như sau:
I- VỀ QUY ĐỊNH CHUNG
1- Nguyên tắc xử phạt
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Điều 3 Nghị định số 151/2003/NĐ-CP và các quy định cụ thể tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 134/2003/NĐ-CP).
2- Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Việc áp dụng thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP và các quy định cụ thể tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
3- Xác định mức phạt tiền, áp dụng hình phạt trục xuất, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
3.1- Xác định mức phạt tiền: Khi quyết định mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm để quyết định mức phạt tiền trong khung phạt tiền đã được quy định đối với từng hành vi vi phạm. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ hoặc có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ nhưng cân bằng nhau thì mức phạt tiền là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó; mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng với mức tối đa. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ hơn tình tiết tăng nặng thì mức phạt được giảm thấp hơn mức trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng hoặc nhiều tình tiết tăng nặng hơn tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt được tăng cao hơn mức trung bình nhưng không được tăng quá mức tối đa của khung.
3.2- Khi áp dụng hình phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, người có thẩm quyền đã xử phạt chuyển quyết định xử phạt và bản sao các tài liệu liên quan đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an để thực hiện các thủ tục trục xuất theo quy định của pháp luật.
3.3- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP và Điều 11 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
Trong trường hợp quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng vi phạm hành chính cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề do cơ quan chức năng của Quân đội cấp để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thì người xử phạt không trực tiếp xử lý mà gửi văn bản và bản sao quyết định đã xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị quân đội đã cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đó xử lý.
Nếu giấy phép, chứng chỉ hành nghề cũng do cơ quan chức năng của Quân đội cấp nhưng không nhằm để sử dụng vào nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thì xử lý như đối với các công dân khác.
Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải cân nhắc đến tính chất, mức độ vi phạm và tình hình an ninh, trật tự ở địa phương hoặc khu vực xảy ra vi phạm để quyết định tước hoặc không tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí.
II- CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
1- "Lý do chính đáng" quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP là một trong các lý do sau đây:
a) Bản thân người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự, để tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị, lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, bị tai nạn.
b) Thân nhân của người nêu tại điểm a, như bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (gồm cả bố mẹ nuôi của vợ hoặc chồng) vợ (chồng), con (gồm cả con đẻ và con nuôi) đang bị ốm nặng.
c) Nhà ở của người nêu tại điểm a hoặc nhà của các đối tượng là thân nhân nêu tại điểm b nằm trong vùng đang bị thiên tai như bão, lụt, lở đất, động đất, dịch bệnh, hoả hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
Các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã.
d) Người nêu tại điểm a không nhận được giấy gọi kiểm tra sức khoẻ, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị, lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở như hướng dẫn tại điểm 4 phần II Thông tư này.
2- Hành vi gian dối hoặc mua chuộc nhân viên y tế để làm sai lệch các yếu tố về sức khoẻ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự quy định tại khoản 2 Điều 8, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, là:
a) Hành vi gian dối là khai báo về tình trạng sức khoẻ của mình không đúng sự thật như đưa ra những bệnh mà bản thân mình không có hoặc sử dụng thuốc hoặc biện pháp khác để tức thời biểu hiện các triệu chứng như đang mắc bệnh, ví dụ: mắt nhìn tốt nhưng khai báo là thị lực kém và cố tình đọc sai bảng chữ cái khi kiểm tra thị lực; uống thuốc để bị phù nề như đang mắc bệnh nặng... hoặc các hành vi như sửa chữa kết luận về tình trạng sức khoẻ, tráo người khác không đủ sức khoẻ để khám sức khoẻ thay.
b) Hành vi mua chuộc nhân viên y tế để làm sai lệch các yếu tố về sức khoẻ là dùng mọi thủ đoạn bằng tình cảm hoặc vật chất để tác động đến nhân viên y tế có trách nhiệm với việc kiểm tra hoặc khám sức khoẻ để làm sai lệch các yếu tố về sức khoẻ dẫn đến kết luận không đủ sức khoẻ để làm nghĩa vụ quân sự, đi đào tạo sĩ quan dự bị.
3- Hành vi vi phạm quy định về làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ.
a) Hành vi đào ngũ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP là tự ý rời bỏ hàng ngũ quân đội với mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ. Biểu hiện của hành vi này là tự ý đi khỏi đơn vị hoặc trong lúc đi công tác, đi phép, đi chữa bệnh, an dưỡng, chuyển đơn vị sau đó không về đơn vị đúng thời gian quy định. Người chỉ huy đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương khi đã có căn cứ xác định quân nhân đào ngũ phải kịp thời ra văn bản thông báo quân nhân đào ngũ, trong đó ghi rõ đơn vị đã cắt quân số. Thời điểm xác định hành vi vi phạm để xử phạt là khi Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện nhận được giấy thông báo quân nhân đào ngũ và cắt quân số của chỉ huy đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương.
b) Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ quy định tại khoản 3, Điều 11 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP là hành vi để quân nhân đào ngũ lẩn trốn ở nhà hoặc ở cơ quan, tổ chức mà không khai báo với người hoặc cơ quan có thẩm quyền; làm các giấy tờ để hợp pháp hoá cho hành vi đào ngũ.
4- Hành vi gây khó khăn hoặc cản trở người có trách nhiệm thực hiện các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, thi hành các quy định về thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10; gây khó khăn hoặc cản trở người có trách nhiệm chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khoẻ hoặc lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị quy định tại khoản 4 Điều 12; gây khó khăn hoặc cản trở quân nhân dự bị thực hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, là:
Hành vi gây khó khăn hoặc cản trở do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, thể hiện bằng một trong các hành vi như không thông báo hoặc thông báo chậm các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ hoặc dùng lời nói, hành động để đe dọa ngăn cản người khác thực hiện trách nhiệm và nhiệm vụ mà pháp luật quy định.
Người có trách nhiệm thi hành các quy định về thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự là những người có trách nhiệm trong việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký quân nhân dự bị, khám sức khoẻ, tuyển chọn người nhập ngũ, gọi nhập ngũ, gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện...; những người này có thể là thành viên của Hội đồng nghĩa vụ quân sự hoặc người được giao thực hiện các nhiệm vụ đó.
5- Hành vi cản trở việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe doạ về vật chất hoặc tinh thần để người khác không dám tham gia dân quân tự vệ hoặc làm cho người có trách nhiệm trong việc tổ chức, điều hành lực lượng dân quân tự vệ không dám tổ chức hoặc thực hiện nhiệm vụ của mình đối với việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
6- Khi xem xét hành vi vi phạm quy định tại các điều 23, 24, 26 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP thì việc xác định khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự là căn cứ vào biển báo, cột mốc, rào chắn hoặc ranh giới có người canh gác, bảo vệ.
7- Hành vi loan truyền tin tức bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự hoặc nơi có công trình quốc phòng và khu quân sự quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, được thể hiện bằng lời nói hoặc qua thư từ để người khác biết được các tin tức bí mật về công trình quốc phòng và khu quân sự.
8- Hành vi đổ rác, chất thải vào bên cạnh công trình quốc phòng quy định tại điểm a, khoản 2, điểm b, khoản 3 Điều 26 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP được xác định nằm trong phạm vi ranh giới liền kề với công trình quốc phòng, nếu đổ rác, chất thải, đào, bới khai thác vật liệu... ở vị trí đó sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công trình quốc phòng.
9- Hành vi xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến công trình quốc phòng và khu quân sự quy định tại khoản 4 Điều 26 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP là mọi trường hợp xây dựng công trình trong khu vực của công trình quốc phòng và khu quân sự chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
10- Hành vi lấn chiếm đất quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP nếu chưa đến mức xử lý bằng hình sự thì xử phạt vi phạm hành chính, không kể diện tích nhiều hay ít. Tuy nhiên khi xử phạt cần cân nhắc đến diện tích lấn chiếm, mục đích lấn chiếm, tính chất quan trọng của vị trí đất đã lấn chiếm để quyết định việc xử phạt và áp dụng mức phạt tiền cụ thể cho phù hợp.
11- Phương tiện vận tải quân sự quy định tại Điều 29, Điều 30 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP bao gồm phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không và các phương tiện vận tải có gắn biển số dành riêng cho Quân đội hoặc các phương tiện vận tải đang được huy động sử dụng vào mục đích quân sự.
Hành vi giả danh mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự quy định tại Điều 30 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP là gắn biển số xe quân sự, sơn hoặc gắn biển hiệu, cờ hiệu chỉ dành riêng cho Quân đội và hoạt động quân sự vào mô tô, ô tô và phương tiện vận tải khác không thuộc trang bị của Quân đội hoặc không phải phương tiện vận tải đang huy động sử dụng vào múc đích quân sự.
12- Hành vi vi phạm quy định về sử dụng quân trang.
a) Quân trang bao gồm các loại đã quy định cụ thể tại các Điều 31, 32, 33 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP và các loại quân trang khác như dầy, dép, ba lô, tăng, võng, áo khoác, chăn, màn, bao, túi đựng hoặc các dụng cụ dùng cho sinh hoạt, huấn luyện, chiến đấu của Quân đội.
b) Hành vi làm giả quân trang quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP là việc sản xuất các chủng loại, mẫu mã giống với chủng loại, mẫu mã quân trang mà Quân đội và các cơ sở được Nhà nước giao đã sản xuất, khi sử dụng sẽ khó phân biệt thật giả.
c) Hành vi sản xuất, làm giả các loại quân trang, phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP nếu chưa đến mức xử lý bằng hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính, không kể số lượng nhiều hay ít. Tuy nhiên khi xử phạt cần cân nhắc đến số lượng, tính chất vi phạm để quyết định áp dụng mức phạt tiền cụ thể cho phù hợp.
III- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1- Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, chấp hành quyết định xử phạt, đình chỉ hành vi vi phạm và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo Điều 45, Điều 46 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP và các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 27, 28, 29, 30 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
Các mẫu biểu liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy định của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
2- Việc xử lý giấy tờ, tang vật, phương tiện bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định phạt tiền trong trường hợp được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền, thực hiện theo Điều 26 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
3- Việc xác định giá trị và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thực hiện theo các Điều 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
4- Việc thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, Điều 25 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5- Trình tự, thủ tục áp dụng hình phạt trục xuất đối với người nước ngoài.
Khi áp dụng hình phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng (là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung) thì trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt, người xử phạt gửi quyết định xử phạt và các tài liệu có liên quan đến việc xử phạt, áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính (nếu có) đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an để tiến hành các thủ tục trục xuất theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý đối với người nước ngoài trong thời hạn làm thủ tục trục xuất, thực hiện theo quy định của pháp luật.
6- Thủ tục yêu cầu thi hành quyết định cưỡng chế và trách nhiệm của lực lượng kiểm soát quân sự thi hành quyết định cưỡng chế của Chánh thanh tra quốc phòng các cấp quy định tại khoản 5 Điều 46 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP.
Chánh Thanh tra quốc phòng đã ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có văn bản yêu cầu người chỉ huy đơn vị có lượng kiểm soát quân sự đóng quân trên địa bàn hoặc nơi có vụ việc phải cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người chỉ huy đơn vị có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu đó.
Việc tổ chức, điều hành Lực lượng kiểm soát quân sự làm nhiệm vụ thi hành quyết định cưỡng chế do người có thẩm quyền thực hiện quyết định cưỡng chế thựchiện.
Khi thực hiện việc cưỡng chế phải đúng quy định của pháp luật.
IV- HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng để hướng dẫn bổ sung.

Phạm Văn Trà
(Đã ký)

Toàn văn Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng

CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 151/2003/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2003
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 151/2003/NĐ-CP QUY ĐỊNH  XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:
1. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự, phục vụ tại ngũ và ngạch dự bị;
2. Vi phạm quy định về xây dựng lực lượng dự bị động viên;
3. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp; quản lý, sử dụng trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản xuất quốc phòng;
4. Vi phạm quy định về quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ;
5. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, về quản lý đất quốc phòng;
6. Vi phạm quy định về sử dụng biển số mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự;
7. Vi phạm quy định về sử dụng, mua bán, sản xuất quân trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
3. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng do người có thẩm quyền quy định tại Chương III Nghị định này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.
3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng đã quy định tại Điều 8 và Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp.
5. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng là một năm kể từ ngày vi phạm được thực hiện; nếu quá thời hạn trên thì không bị xử phạt, nhưng vẫn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất quốc phòng, công trình quốc phòng và khu quân sự là hai năm.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về lĩnh vực quốc phòng thì bị xử phạt hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực quốc phòng; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, nếu qua một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Hình thức xử phạt chính: đối với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo: áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản;
b) Phạt tiền: căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm để quyết định mức phạt tiền trong khung phạt tiền đã được quy định tại Nghị định này đối với từng hành vi vi phạm. Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt có thể giảm thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt có thể tăng cao hơn nhưng không được tăng quá mức tối đa của khung phạt tiền;
c) Trục xuất: áp dụng đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng; trong từng trường hợp vi phạm cụ thể, trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng còn có thể bị các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề có liên quan đến vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng. Trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn một số giấy phép của quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng do quân đội cấp để hoạt động vì mục đích quốc phòng, an ninh, thì người có thẩm quyền xử phạt thông báo và đề nghị cơ quan của Quân đội đã cấp giấy phép xử lý;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, tuỳ theo hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, trả lại diện tích đất quốc phòng đã lấn chiếm;
b) Buộc chấp hành các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự; chấp hành việc đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị; chấp hành các quy định về kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự, để tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị;
c) Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị theo quy định của pháp luật;
d) Buộc chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; thực hiện chế độ đăng ký, huy động phương tiện kỹ thuật;
đ) Buộc chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về chuẩn bị động viên công nghiệp, thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;
e) Buộc phải tổ chức lực lượng dân quân tự vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; buộc phải giải tán lực lượng dân quân tự vệ tổ chức trái pháp luật.
Chương 2:
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1: HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ,  PHỤC VỤ TẠI NGŨ VÀ NGẠCH DỰ BỊ; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 6. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không chấp hành đúng quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự mà người đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không chấp hành đúng những quy định về đăng ký lần đầu, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt dài hạn, đăng ký nghĩa vụ quân sự riêng, đăng ký ngạch dự bị sau khi xuất ngũ, phục viên và đăng ký giải ngạch dự bị theo quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Ngoài việc bị xử phạt, người vi phạm Điều này còn buộc phải chấp hành các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 7. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khi chuyển đến làm việc hoặc cư trú tại địa phương mà không đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị tại cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc nơi đóng trụ sở thường trú của cơ quan tổ chức, doanh nghiệp.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn buộc phải chấp hành việc đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị theo quy định.
Điều 8. Vi phạm quy định về kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vắng mặt khi có giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc mua chuộc nhân viên y tế để làm sai lệch các yếu tố về sức khoẻ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 1 và 2 Điều này còn buộc phải chấp hành các quy định về kiểm tra hoặc khám sức khoẻ theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.
Điều 9. Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm quy định đã ghi trong lệnh gọi nhập ngũ  mà không có lý do chính đáng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn buộc phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Làm trái hoặc cản trở thực hiện các quy định về nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn hoặc cản trở người khác thực hiện các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn cản trở người có trách nhiệm thi hành các quy định về thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khoẻ, lệnh gọi nhập ngũ; không báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm; không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan tổ chức mình đúng thời gian mà Luật Nghĩa vụ quân sự đã quy định.
Điều 11. Vi phạm quy định về làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy báo đào ngũ và cắt quân số cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện đối với người vi phạm lần đầu là các đối tượng : thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc là người đã liên tục phục vụ trong quân đội vượt thời hạn phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự hoặc là nữ quân nhân.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình, mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện, đối với người vi phạm lần đầu không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chứa chấp, bao  che quân nhân đào ngũ.
Điều 12.  Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vắng mặt tại địa điểm tập trung theo giấy gọi kiểm tra sức khoẻ để tuyển chọn hoặc lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng. 
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi không chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khoẻ để tuyển chọn hoặc lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc mua chuộc nhân viên y tế để làm sai lệch các yếu tố về sức khoẻ nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị.
4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người khác chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khoẻ để tuyển chọn hoặc lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 1, 2 và 3 Điều này còn buộc phải chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khoẻ để tuyển chọn hoặc lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị.     
MỤC 2: HÀNH VI VI PHẠM VỀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 13. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn hoặc cản trở quân nhân dự bị thực hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 1 Điều này còn buộc phải chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Vi phạm quy định về đăng ký phương tiện kỹ thuật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không chấp hành các chế độ, thủ tục đăng ký phương tiện kỹ thuật thuộc danh mục loại phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội và bảo đảm cho việc huấn luyện, huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn buộc phải thực hiện chế độ đăng ký phương tiện kỹ thuật theo quy định.
Điều 15. Vi phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật           
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật không xếp trong các đơn vị dự bị động viên; để bảo đảm huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đã được xếp trong đơn vị dự bị động viên để phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm khoản 1 và 2 Điều này còn buộc phải thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật.                    
MỤC 3: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ, VẬT TƯ CHUYÊN DỤNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT QUỐC PHÒNG; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 16. Vi phạm quy định về sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm tiến độ sản xuất, số lượng, chất lượng sản phẩm động viên công nghiệp theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.
Điều 17.  Vi phạm quy định về động viên công nghiệp
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh chuẩn bị động viên công nghiệp; không thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp được giao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định huy động tham gia diễn tập động viên công nghiệp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều này còn buộc phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về chuẩn bị động viên công nghiệp; thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp; tham gia diễn tập động viên công nghiệp
Điều 18. Vi phạm quy định về quản lý trang thiết bị, sản phẩm phục vụ động viên công nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép trang thiết bị do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp; sử dụng sản phẩm phục vụ động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh hoặc mục đích khác khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức sử dụng sản phẩm phục vụ động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh còn bị tịch thu tang vật.
Điều 19. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, vận chuyển trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản xuất quốc phòng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về bốc dỡ, vận chuyển dẫn đến sai hỏng, mất mát trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản xuất quốc phòng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi để thất lạc, làm mất, nhầm lẫn dẫn đến mất đồng bộ hoặc để hư hỏng, xuống cấp trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản xuất quốc phòng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, khai thác trái phép trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản xuất quốc phòng.
MỤC 4: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, SỬ DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 20. Vi phạm quy định về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi trốn tránh tham gia dân quân tự vệ, cản trở việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lực lượng dân quân tự vệ trái pháp luật.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm khoản 1 Điều này vẫn thuộc diện tham gia dân quân tự vệ; vi phạm khoản 2 Điều này còn buộc phải tổ chức lực lượng dân quân tự vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; vi phạm khoản 3 Điều này còn buộc phải giải tán lực lượng dân quân tự vệ tổ chức trái pháp luật.
Điều 21. Vi phạm quy định về sử dụng lực lượng dân quân tự vệ; cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng lực lượng dân quân tự vệ làm những việc không đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Phạt tiền từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác, truy bắt kẻ phạm pháp.
Điều 22. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, trang bị
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vũ khí trái phép hoặc tự ý cho người khác mượn vũ khí (trừ trường hợp trong chiến đấu).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi thiếu trách nhiệm để hư hỏng hoặc làm mất vũ khí, trang bị.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm Điều này còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí.
MỤC 5: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ QUẢN LÝ ĐẤT QUỐC PHÒNG; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 23. Vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vô ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền:
a) Từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 24. Vi phạm quy định về quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự không được phép của cấp có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự không được phép của cấp có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự không được phép của cấp có thẩm quyền.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm Điều này còn bị tịch thu tang vật, nếu vi phạm khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị tịch thu phương tiện dùng để vi phạm.
Điều 25. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi loan truyền tin tức bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự hoặc nơi có công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tìm hiểu vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình quốc phòng và khu quân sự không đúng chức trách, nhiệm vụ và không được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 2 Điều này còn bị tịch thu tang vật.
Điều 26. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ rác, chất thải vào trong hoặc bên cạnh công trình quốc phòng;
b) Khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ vật trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự.
c) Chặt phá cây ngụy trang của công trình quốc phòng và khu quân sự;
d) Xâm phạm cột mốc, biển báo khu vực công trình quốc phòng và khu quân sự.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:
a) Để hoá chất, chất độc vào trong công trình quốc phòng;
b) Khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ vật trên nóc, bên cạnh, dưới đáy công trình quốc phòng hoặc trong khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự;
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng các công trình khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến công trình quốc phòng và khu quân sự.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá dỡ hoặc làm hư hỏng kết cấu và thiết bị của công trình quốc phòng.
6. Ngoài việc bị phạt tiền cá nhân, tổ chức vi phạm Điều này còn buộc phải tháo dỡ thiết bị, công trình xây dựng trái phép khôi phục lại tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng và khu quân sự, bị tịch thu tang vật. Nếu vi phạm điểm b khoản 3 và khoản 5 Điều này còn bị tịch thu phương tiện dùng để vi phạm.
Điều 27. Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng không đúng mục đích.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hoặc cải tạo công trình quốc phòng để sử dụng vào việc khác không được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm Điều này còn buộc phải khôi phục tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng.
Điều 28. Vi phạm quy định về quản lý đất quốc phòng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm Điều này còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, trả lại diện tích đất quốc phòng đã lấn chiếm.
MỤC 6: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG BIỂN SỐ MÔ TÔ, Ô TÔ VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÂN SỰ; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 29. Vi phạm quy định về sử dụng biển số mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ các loại biển số mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự trái phép (cả biển số thật và biển số giả).
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại biển số mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự trái phép (cả biển số thật và biển số giả).
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, bán trái phép các loại biển số mô tô, ô tô và các phương tiện vận tải quân sự.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu tang vật;
b) Vi phạm khoản 3 Điều này bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm.
Điều 30. Vi phạm quy định về sử dụng mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả danh mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm Điều này còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện vận tải quân sự trong thời hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
MỤC 7: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT QUÂN TRANG; HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 31. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đội mũ có gắn quân hiệu, mặc quân phục có gắn cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, sao, mang mặc và sử dụng các loại quân trang khác trái phép.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật.
Điều 32. Vi phạm quy định về quản lý quân trang
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, buôn bán, đổi trái phép các loại quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật.
Điều 33. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, làm giả các loại quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm.
Điều 34. Vi phạm quy định về sử dụng phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép các loại phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm vụ.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật.
Điều 35. Vi phạm quy định về quản lý phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm vụ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi mua bán trái phép các loại phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm vụ.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật.
Điều 36. Vi phạm quy định về sản xuất phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm vụ           
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép, làm giả các loại phù hiệu, biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho quân đội khi làm nhiệm vụ.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm.
Chương 3:
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II  Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng
1. Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này và các vi phạm hành chính trong việc quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở do quân đội đang quản lý theo các quy định của Chính phủ.
2. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra quốc phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 31 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này.
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7 và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định này.
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 32 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 5, Mục 6 và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 5, Mục 6 Chương II Nghị định này đối với các hành vi vi phạm trong khu vực quản lý của Bộ đội Biên phòng.       
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 33 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6 và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này đối với các hành vi vi phạm trong khu vực quản lý của Cảnh sát biển.
Điều 43. Uỷ quyền và nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt
1. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng áp dụng theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 14 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 134/2003/NĐ-CP).
2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng áp dụng theo Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 13 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
Điều 44. Thu nộp tiền phạt
Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền phải nộp tiền phạt đúng thời hạn và tại nơi ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ theo quy định tại Điều 54 và khoản 2 Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và được nhận biên lai thu tiền phạt. Nếu trốn tránh hoặc không nộp đúng thời hạn thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật. Việc thu nhận tiền phạt phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo quy định hiện hành.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
Điều 45. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, thực hiện theo Điều 60, Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Các tài liệu liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng phải lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt. Biên bản vi phạm hành chính được lập theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và mẫu quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP, trừ trường hợp xử lý theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Những vi phạm quy định về thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dự bị động viên, xây dựng và sử dụng dân quân tự vệ, thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, người Chỉ huy cơ quan quân sự cấp huyện, cấp tỉnh kết hợp với cơ quan công an cùng cấp lập biên bản kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp mình xử phạt theo thẩm quyền.
Điều 46. Chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng quy định tại Nghị định này phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.          
2.  Người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 7 và khoản 8 Điều 67 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế.
3. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ quan và người có thẩm quyền phải tuân thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Mẫu quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
4. Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan khác của Nhà nước khi được các cơ quan đó yêu cầu và phối hợp với các cơ quan nhà nước khác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế của các cơ quan đó khi được yêu cầu.
5. Lực lượng kiểm soát quân sự thi hành quyết định cưỡng chế của Chánh Thanh tra quốc phòng các cấp.
6. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Điều 47. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
1. Để ngăn chặn kịp thời các vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo Điều 43 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng được thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46, 47, 48, 49 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 15 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
Mẫu biên bản áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
Chương 4 :
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 48. Khiếu nại, tố cáo
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
Thủ tục khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Chương 5 :
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 49.  Khen thưởng
Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc cung cấp thông tin, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 50.  Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo mức độ tính chất vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng nếu có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6 :
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 24/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.
Điều 52. Hướng dẫn thi hành
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 53. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 

Phan Văn Khải
(Đã ký)

Bài đăng phổ biến