- Tải về Ebook Luật Thuế TNCN và biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc) (bấm vào link, đợi 5s, bấm Skip Ad ở góc trên bên phải để tải về)
- Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn mới nhất cập nhật
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 2079/TCT-TNCN V/v Chính sách thuế TNCN | Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2010 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Tư vấn thuế Việt Nam (VinaTAX )
Trả lời công văn số 08/CV-VinaTAX – HN ngày 31/03/2010 của VinaTAX về việc chính sách thuế TNCN đối với khoản lợi nhuận chia cho thành viên góp vốn của Công ty TNHH và thu nhập của cá nhân hành nghề độc lập, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Chính sách thuế TNCN đối với khoản lợi nhuận Công ty TNHH chia cho các thành viên góp vốn.
- Tại điểm 3.3, khoản 3, mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính thì thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn bao gồm: “ Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty TNHH, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã.”
- Tại điểm 1.3, khoản 1, mục II, phần B, Thông tư 84/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính thì: “ Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, cá nhân nhận được thu nhập từ lợi nhuận được chia do tham gia góp vốn vào công ty TNHH là thu nhập chịu thuế TNCN.
Nếu công ty chưa có quyết định chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn thì chưa phải kê khai nộp thuế TNCN.
Trường hợp thành viên góp vốn có tạm ứng tiền hoặc vay tiền của công ty TNHH thì các thành viên có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho công ty. Khoản tiền tạm ứng trước hoặc vay và trả lãi vay không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế TNCN.
Trường hợp thành viên góp vốn ứng trước lợi nhuận được chia thì công ty TNHH phải khấu trừ và nộp thuế 5% trên tổng số tiền ứng trước lợi nhuận được chia do góp vốn của thành viên.
2. Chính sách thuế đối với khoán thu nhập của cá nhân hành nghề độc lập.
- Tại điểm 1.2, khoản 1, mục II, phần A Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế từ kinh doanh bao gồm: Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của Pháp Luật.”
- Theo hướng dẫn tại tiết 1.1.2, điểm 1.1, khoản 1, mục II, phần D Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính thì thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú không thuộc loại thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN.
Căn cứ các hướng dẫn trên thì thu nhập từ hoạt động tư vấn, kiểm toán của Luật sư, kiểm toán viên hành nghề độc lập (Có giấy phép hành nghề theo quy định của Pháp Luật) là thu nhập từ kinh doanh, không thuộc loại thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân hành nghề độc lập phải thực hiện khai thuế, quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với cá nhân có sổ sách kế toán thực hiện khai thuế TNCN thep hướng dẫn tại tiết 2.2.1, điểm 2.2, khoản 2, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính.
Cá nhân hành nghề độc lập phải đăng ký kinh doanh đồng thời phải nộp các loại thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thu nhập từ hoạt động tư vấn, kiểm toán của Luật sư, kiểm toán viên hành nghề nhận được thông qua các doanh nghiệp mà các Luật sư, kiểm toán viên đó có kí hợp đồng thì được tính là thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Tổng Cục Thuế trả lời để công ty Cổ phần tư vấn Thuế Việt Nam (VinaTAX) được biết.
Nơi nhận: - Như trên; - Cục Thuế TP Hà Nội. - Lưu: VT, TNCN. | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Phạm Duy Khương |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét