Thứ Sáu, 31 tháng 5, 2013

TRỤ TRÌ MƯỢN TIỀN SỬA CHÙA, AI TRẢ?

Đây là một tình huống pháp lý có thật được đăng tại page face Nghề Công Chứng. Hiện vấn đề đang có nhiều ý kiến trái chiều nhau về vấn đề này, thông qua bài viết này tác giả muốn trình bày quan điểm cá nhân để trao đổi với mọi người về vấn đề này.
Tình huống: “Chùa A bị xuống cấp và cần tu sửa, vị trụ trì đã vay của bà B – một người hay lui tới Chùa với số tiền là 50 triệu đồng, trên giấy mượn tiền có chữ ký của trụ trì và đóng con dấu của Chùa. Sau khi Chùa được tu sửa không lâu, thì vị trụ trì vay tiền đã qua đời, hiện đã có vị trụ trì khác lên thay. Bà B đã đến gặp vị trụ trì chùa A để trình bày lại việc cho vị trụ trì trước đây vay tiền để tu sửa Chùa và mong muốn lấy lại số tiền trên. Vị trụ trì mới cho rằng mình không có trách nhiệm trả số tiền trên cho bà B.
 Vấn đề pháp lý đặt ra là : Bà B có thể đòi lại được số tiền đó hay không? Và đòi bằng cách nào?
Quan điểm của tác giả về vấn đề này như sau:


Theo tác giả hợp đồng trên có hiệu lực pháp luật bởi lẻ đó là sự thỏa thuận của 02 bên ( bà B và trụ trì) trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện. Tài sản giao dịch là tiền – được phép giao dịch, bà B và vị trụ trì đều là người có đủ năng lực chủ thể để tham gia quan hệ vay tài sản.  Khi vị trụ trì  qua đời thì hợp đồng vay tài sản sẽ chấm dứt, theo quy định tại Điều 645 Bộ
luật dân sự thì trong 03 năm kể từ thời điểm vị trụ trì chết thì bà B có quyền khởi kiện những người thừa kế của vị trụ trì để đòi lại số tiền đã cho vay trên nếu vị trụ trì có di sản. Những người thừa kế phải có nghĩa vụ thanh toán trong phạm vi số tiền mà họ được hưởng. Còn nếu trong trường hợp vị trụ trì không để lại di sản hoặc giá trị khối di sản thấp hơn 50 triệu thì bà B không thể đòi lại được số tiền trên hoặc chỉ có thể đòi trong phạm vi khối di sản.
Có một số quan điểm cho rằng trường hợp này Chùa phải có trách nhiệm trả cho bà B vì bà B là trụ trì chùa và đã lấy tư cách là đại diện cho chùa để đứng ra vay số tiền trên nên Chùa phải có nghĩa vụ trả nợ.
Tác giả không đồng tình với quan điểm này bởi lẻ: Chùa là cơ sở tôn giáo không phải là chủ thể của pháp luật dân sự nên không phải là đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự, mặc dù Chùa có con dấu nhưng không có tư cách pháp nhân vì không hội đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 84 Bộ luật dân sự.
Trên đây là quan điểm cá nhân của tác giả về việc giải quyết tình huống trên, tác giả rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc.

QUYETQUYEN.

Thứ Năm, 30 tháng 5, 2013

Điều kiện để thành lập trung tâm ngoại ngữ nước ngoài như thế nào?

Cá nhân hay tổ chức muốn thành lập trung tâm ngoại ngữ nước ngoài thì cần phải có giấy tờ gì? Chúng tôi xin tư vấn cho bạn về hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ gồm. Đơn xin thành lập trung tâm. Đề án thành lập trung tâm. Hợp đồng thuê, địa điểm...Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất.
Thành lập trung tâm ngoại ngữ nước ngoài, trung tâm ngoại ngữ
Thành lập trung tâm ngoại ngữ nước ngoài
1. Cơ sở pháp lý thành lập trung tâm ngoại ngữ nước ngoài
- Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/6/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ-tin học
- Quyết định số 3217/QĐ-UBND ngày 15/8/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc uỷ quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo được phép thành lập trung tâm ngoại ngữ-tin học
- Hướng dẫn số 628/HD-SGD&ĐT ngày 27/02/2008 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc Thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính về việc thành lập tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ-tin học.
- Quyết định số 734/QĐ-SGD&ĐT ngày 29/9/2008 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

2. Quy trình tự thực hiện

- Nhận hồ sơ hoạt động (theo mục 7);
- Thẩm định hồ sơ;
- Tổ chức thẩm định các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên tại cơ sở đào tạo (khi hồ sơ đầy đủ, hợp lệ);
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (khi có đủ điều kiện).

3. Thành phần số lượng hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ nước ngoài

Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ nước ngoài bao gồm:
a. Đơn xin thành lập trung tâm (theo mẫu).
b. Cơ quan quản lý trực tiếp hoặc bảo trợ:
- Quyết định thành lập cơ quan quản lý trực tiếp hoặc bảo trợ (phô tô công chứng).
- Nếu là cơ quan quản lý trực tiếp: phải có quyết định bổ nhiệm người làm giám đốc trung tâm (phần I: 1)
-  Nếu là cơ quan bảo trợ: phải có công văn xin bảo trợ cho trung tâm.
c. Giấy tờ liên quan
- Sơ yếu lý lịch mới nhất của người làm giám đốc trung tâm (dán ảnh 3x4), có xác nhận của UBND phường, xã nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ quan nếu là cán bộ trong biên chế Nhà nước (phô tô công chứng Chứng minh thư nhân dân
d. Đề án thành lập trung tâm
- Mục đích, yêu cầu thành lập trung tâm; Tên trung tâm, địa chỉ, số điện thoại, Email, Fax.
- Đối tượng người học (từ trẻ em đến người lớn)
- Sử dụng giáo trình của nước ngoài
- Nội dung hoạt động: (vào một trong các phần sau)
  • Giảng dạy ngoại ngữ cho trẻ em
  • Giảng dạy ngoại ngữ cơ bản, giao tiếp, nâng cao
  • Luyện thi TOEIC, IELTS, TOEFL…
  • Biên dịch và phiên dịch
  • Chuyên ngành ngoại ngữ
  • Tin học ứng dụng (bổ trợ cho ngoại ngữ).    
- Dự kiến chương trình giảng dạy ở các mức độ, quy mô học viên trong năm đầu và ba năm tiếp theo; Khả năng tài chính; Bản thuyết minh về điều kiện thành lập trung tâm.
e. Hợp đồng thuê địa điểm:
- Nếu là cơ quan Nhà nước thì có xác nhận của cơ quan đó, nếu của cá nhân thì có xác nhận của UBND phường, xã sở tại.
f. Một số công văn như:
- Công văn báo cáo địa phương nơi đặt địa điểm hoạt động (có xác nhận và được sự đồng ý của UBND phường, xã về môi trường sư phạm, điều kiện trật tự an ninh, vệ sinh môi trường, …).
g. Danh sách giáo viên
- Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng  (họ tên, năm sinh, trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo, chức vụ hiện tại, cơ quan công tác); kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ (phô tô công chứng) và Hợp đồng lao động của từng cá nhân.
Lưu ý:
  • Giám đốc trung tâm phải có trình độ ngoại ngữ bậc đại học trở lên, có ít nhất 3 năm kinh nghiệm về công tác quản lý, hiểu biết về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; không có vướng mắc về chính trị, hình sự, dân sự và kinh tế.
  • Giáo viên là người nước ngoài phải đầy đủ hồ sơ theo quy định của nhà nước.
h. Bản thống kê
- Bảng thống kề cơ sở vật chất, phòng học, phòng thực hành và các trang thiết bị, phương tiện … phục vụ cho giảng dạy.
i. Số lượng hồ sơ:   01   (bộ)

4. Thời hạn giải quyết thành lập trung tâm ngoại ngữ nước ngoài

- Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ (không kể ngày nghỉ), Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và điều kiên thực tế, nếu đủ điều kiện quy định thì sẽ trả kết quả.
Chú ý: Giám đốc trung tâm trực tiếp đến nộp hồ sơ và nhận kết quả (xuất trình chứng minh thư nhân dân).
Bạn có thể tham khảo thêm về  thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ nước ngoài rất đơn giản của chúng tôi:
1. Sở giáo dục và đào tạo tiếp nhận hồ sơ xin thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học thuộc tỉnh, thành phố; trung tâm ngoại ngữ - tin học thuộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đào tạo, bồi dưỡng, nghiệp vụ của các bộ, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở đóng tại địa phương.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, sở giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và điều kiện thực tế, nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy chề này thì trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo theo sự ủy quyền Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ.
2. Phòng (Ban) Tổ chức của trường đại học, cao đẳng tiếp nhập hồ sơ đề nghị thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học thuộc trường. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng tổ chức thẩm định hồ sơ và điều kiện thực tế, nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy chế này thì trình Hiệu trưởng trường ra quyết định thành lập. Trung tâm ngoại ngữ - tin học thuộc trường đại học, cao đẳng chỉ mở lớp ở trong địa điểm của trường, nếu mở lớp ở ngoài địa điểm của trường thì phải đăng ký hoạt động với sở giáo dục vào đào tạo sở tại và chịu sự kiểm tra, giám sát của sở
Tác giả: vntuvanluat

Thứ Ba, 28 tháng 5, 2013

Một số loại giấy phép môi trường hiện nay

Khái niệm giấy phép môi trường? Hiện nay có những loại giấy phép môi trường như thế nào? Hãy đến với dịch vụ tư vấn của công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và giải pháp doanh nghiệp Việt Nam của chúng tôi để được tư vấn những thông tin chính xác nhất.
giây phép bảo vệ môi trường, thủ tục xin giấy phép bảo vệ môi trường
Giấy phép môi trường
Ở các bài trước chúng tôi đã giới thiệu tới bạn đọc về những thủ tục xin giấy phép bảo vệ môi trường và đối tượng, thời điểm để cam kết bảo vệ môi trường. Trong phần này chúng tôi sẽ giới thiệu về các loại giấy phép bảo vệ môi trường  hiện nay.

Giấyphép môi trường có thể hiểu là giấy do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép tổ chức, cá nhân được quyền thực hiện một hoặc một số hoạt động bảo vệ môi trường nào đó, đến thời điển hiện nay có một số loại giấy phép bảo vệ môi trường như sau:

Giấy phép khai thác nước dưới đất – Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nôi dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép được quy định tại điều 13 của Nghị định số 149/2004/NĐ- CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 về Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.

Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước: do Cục Quản lý Tài nguyên nước thuộc Bộ tài nguyên và Môi trường (chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép do Bộ tài nguyên và Môi trường cấp) và Sở Tài nguyên và Môi trường (chụ trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp), nhằm mục đích quản lý việc xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi của các tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh (giấy phép này quy định số lượng nước thải, chất lượng nước thải sau khi đã xử lý, nguồn nước tiếp nhận nước thải, vị trí xả thải vào nguồn nước).

Đây là một trong những giấy phép có lên quan đến hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi nghành nghề. Liên quan đến giây phép này còn có một số giấy phép hoặc đăng ký, cam kết….như sau:

Giấy phép nghiệm thu công trình xử lý nước, khí thải.

Giấy phép nghiệm thu môi trường tổng thể.

Sổ chủ nguồn thải ( sổ chủ nguồn thải là nhà quản lý môi trường nắm toàn bộ quy trình xử lý rác thải nguy hại của các đơn vị, doanh nghiệp.)

Cam kết bảo vệ môi trường (Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và báo cáo đánh giá tác động môi trường thì phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường.)

Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

Báo cáo giám sát môi trường định kỳ ( nhằm mục đích ngăn chặn các hậu quả xấu về môi trường do sản xuất và dịch vụ gây ra.)

Đánh giá tác động môi trường ( là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh,quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.)

Tham khảo thêm về thủ tục xin giấy phép môi trường tại công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Giải pháp Doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: vntuvanluat

Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam

Chào cả nhà!

Mọi người có người nhà, hoặc có bạn là người nước ngoài sang Việt Nam làm việc, thì việc đầu tiên các bạn cần làm đó là xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Gia Han Giay Phep Cho Nguoi Lao Dong Nuoc Ngoai

Nếu bạn nào đang gặp khó khăn trong việc này, liên hệ với mình nhé.
Mình mới mở công ty chuyên về cung cấp các lại giấy phép, thủ tục, giấy tờ liên quan đến hành chính

Một số hồ sơ thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Hồ sơ thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài:

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động (Mẫu 4)

2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển giấy phép lao động của người nước ngoài

- Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài (Mẫu 1);

- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú ở nước ngoài trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp;

- Bản lý lịch tự thuật của người nước ngoài (Mẫu 2);

- Giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam;

- Bản sao chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài. Đối với người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, bằng công nhận thì phải có bản xác nhận ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận;

- 03 (ba) ảnh mầu (kích thước 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ.

Mọi thủ tục xin giấy phép lao động tham khảo tại dịch vụ xin giấy phép lao động của công ty chúng tôi.
Tác giả: Tuvanluat

Thứ Hai, 27 tháng 5, 2013

Thủ tục đăng ký gia hạn nhãn hiệu

Khi bạn muốn nhãn hiệu của bạn tiếp tục được bảo hộ khi hết hạn. Bạn phải làm các thủ tục để gia hạn nhãn hiệu. Công ty chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ gia hạn nhãn hiệu.Với đội ngũ chuyên viên nhiều kinh nghiệm sẽ đảm bảo cho các bạn thủ tục nhanh nhất và chi phí thấp nhất.
 Gia hạn nhãn hiệu, quy trình ra hạn nhãn hiệu

Dịch vụ gia hạn nhãn hiệu

I. Hồ sơ đăng ký gia hạn nhãn hiệu:

Để gia hạn bảo hộ cho nhãn hiệu, các bạn chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau đây:
- Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ;
- Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu);
- Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện SHCN);
- Chứng từ nộp lệ phí gia hạn, công bố quyết định gia hạn và đăng bạ quyết định gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo quy định.

II. Hướng dẫn làm thủ tục gia hạn bảo hộ nhãn hiệu:

Khi làm các thủ tục đăng ký gia hạn bảo hộ cho nhãn hiệu, các bạn cần chú ý các điểm sau đây:
- Để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.
- Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực và chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.

III. Dịch vụ làm thủ tục đăng ký gia hạn nhãn hiệu:

Nếu bạn không có thời gian đi làm các thủ tục hành chính trên, hay để công ty chúng tôi giúp các bạn. Hãy gọi ngay tới đường dây nóng 24/24 của chúng tôi để được tư vấn tốt nhất về các hồ sơ và thủ tục liên quan tới việc gia hạn nhãn hiệu.
Để sử dụng các dịch vụ được hiệu quả nhất thì trước khi sử dụng dịch vụ gia hạn nhãn hiệu, bạn nên tìm hiểu thêm về dịch vụ gia hạn nhãn hiệu của công ty chung tôi.
Tác giả: vntuvanluat

CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vừa ký ban hành Nghị định số 55/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ Luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Nghị định này quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc kỹ quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Đối tượng áp dụng của Nghị định gồm:
doanh nghiệp cho thuê lại lao động; bên thuê lại lao động; người lao động thuê lại; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động.

Các hành vi bị cấm cho thuê lại lao động đối với doanh nghiệp cho thuê và bên thuê lại lao động quy định tại Nghị định gồm: trả tiền lương và chế độ khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động; cho doanh nghiệp khác mượn hoặc mượn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động; thu phí đối với người lao động thuê lại hoặc thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động.
Các hành vi khác cũng bị cấm là cho thuê lại lao động nhưng công việc thuê lại không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 26 Nghị định này; thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê với doanh nghiệp khác trong Công ty mẹ-Công ty con, tập đoàn kinh tế mà doanh nghiệp cho thuê này là doanh nghiệp thành viên.

Đối với bên thuê lại lao động, nghị định quy định cấm thu phí đối với người lao động thuê lại; cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê; sử dụng người lao động thuê lại làm công việc không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc sử dụng người lao động thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Nghị định quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động gồm: điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động; thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Nghị định quy định ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động; công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2013. Trường hợp không được cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cho thuê đang hoạt động cho thuê lại lao động phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại theo đúng quy định của pháp luật lao động./.(theo vietnamplus.vn)

Thứ Bảy, 25 tháng 5, 2013

Người nước ngoài lao động tại Việt Nam 1 tháng có cần xin giấy phép lao động không?

Hỏi: Tôi là công dân người Ấn Độ sang làm việc tại Việt Nam trong thời gian 1 tháng. Vậy tôi có cần phải xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam không? Nếu có, thủ tục và hồ sơ ra sao?
Xin các luật sư tư vấn giúp tôi.

Chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Các luật sư chúng tôi trả lời bạn như sau:
  1. Một số trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam bao gồm những trường hợp sau:
  2. Người nước ngoài lao động tại Việt Nam với thời hạn dưới 03 (ba) tháng;
  3. Người nước ngoài là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
  4. Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
  5. Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
  6. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ;
  7. Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia
  8. Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được có thời gian trên 03 (ba) tháng hoặc hết 03 (ba) tháng làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 46/2011/NĐ-CP.
  9. Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  10. Người nước ngoài làm Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người nước ngoài được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm đại diện cho các hoạt động tại Việt Nam;
  11. Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới của 11 ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ thông tin; dịch vụ xây dựng, dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế…
Câu hỏi được các luật sư chúng tôi tư vấn tại mục chia sẻ của http://vntuvanluat.com

Thứ Tư, 22 tháng 5, 2013

Những thắc mắc về luật công chứng


Mình chưa đi công chứng bao giờ nên mình có chút thắc mắc không hiểu về lệ phí, và thời gian công chứng, mong các luật sư giúp đỡ, giải quyết các thắc mắc của mình.

Hỏi:

- Hôm thứ 6 mình ra phường Ngọc Lâm công chứng, mình đã photo sẵn mấy bản trước ở nhà rồi mang đến ( mình có mang theo bản gốc) nhưng người ta ko nhận mấy bản photo của mình .Như vậy là khi đi công chứng chỉ cần mang bản chính thôi còn họ sẽ tự photo bản sao cho mình ?

- Chiều 1h30 giờ mình ra thì họ hẹn 10h30 ngày hôm sau mới lấy đc giấy tờ. Mình không hiểu sao lâu vậy ?  Vậy cho mình hỏi là luật thời gian công chứng là bao nhiêu?

- Xin công chứng  Sơ yếu lý lịch ( 2 tờ 4 trang) và giấy kết quả học tập (1 tờ 1 trang) mỗi loại 2 bản. Hết tất cả 15.000d, mình tính tiền photo là 3000,vậy công chứng 2 loại giấy tờ là 12.000 .Như thế có đúng với phí đc quy định ko ?

- Có dịch vụ công chứng tại nhà không? Công chứng lấy nhanh đươc không?

Chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, chúng tôi trao đổi với bạn như sau:

1/ Không có quy định rằng Cơ quan Công chứng, chứng thực tự phô tô cho mình, mình có quyền tự phô tô và mang tới công chứng theo quy định.

2/ Theo như bạn trình bày thì trường hợp này bạn đi chứng thực các giấy tờ chứ không phải là công chứng.

Thời gian chứng thực được quy định trong nghị định79/2007/NĐ-CP

Điều 15. Thời hạn thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính

Việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính trong thời gian làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực ngay trong buổi làm việc đó; trường hợp yêu cầu chứng thực với số lượng lớn thì việc chứng thực có thể được hẹn lại để chứng thực sau nhưng không quá 2 ngày làm việc.

3/ Về chi phí chứng thực được quy định như sau:

Căn cứ Thông tư 92/2008/TTLT-BTC-BTP

MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BẢN SAO, LỆ PHÍ CHỨNG THỰC, DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG.

Các bạn xem thêm về câu trả lời của các luật sư chúng tôi tại mục chia sẻ tình huống pháp luật về. Những thắc mắc về luật công chứng

Các bạn đang gặp khó khăn về dịch vụ công chứng tại nhà, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Đòi lại bản quyền tác giả như thế nào?


Hỏi: 

Tôi có viết một cuốn tiểu thuyết ngắn ( có thể gọi là truyện ngắn) và chia sẻ với mọi người. Sau đó một thời gian tôi biết được một website đã đăng cuốn tiểu thuyết đó và thu tiền tải về của khách hàng. Vậy cho tôi hỏi, tôi muốn chứng minh cho mình là tác giả của cuốn tiểu thuyết đó thì phải làm thế nào?




Trả lời:

Sau khi nghiên cứu kỹ câu hỏi của bạn và các văn bản pháp luật có liên quan chúng tôi xin trả lời bạn như sau:


1.1. Truyện ngắn thuộc loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

Truyện ngắn của bạn thuộc diện tác phẩm văn học và đã được thể hiện dưới dạng vật chất vì vậy bạn đã được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm này (theo tiết a khoản 1 điều 14 Luật sở hữu trí tuệ được sửa đổi bổ sung bởi luật số 36/2009/QH12 (sau đây gọi tắt là Luật SHTT) và Khoản 1 điều 739 Bộ luật Dân sự).

Tiết a khoản 1 Điều 14 luật SHTT  “Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

Khoản 1 Điều 739 Bộ luật Dân sự:

Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả

+ Quyền tác giả phát sinh kể từ ngày tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.

1.2. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Theo thư bạn viết bạn sáng tác tác phẩm đó vào tháng 2/2013, nay là tháng 5/2013 (khoảng hai tháng), như vậy theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 739 Bộ luật dân sự, Điều 27 Bộ luật Dân sự cả quyền nhân thân và quyền tài sản của bạn đối với tác phẩm vẫn còn trong thời hạn bảo hộ.

Khoản 2, khoản 3 Điều 739 Bộ luật Dân sự:

+ Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả tồn tại vô thời hạn, trừ quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.

+ Quyền tài sản thuộc quyền tác giả tồn tại trong thời hạn do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.

Điều 27 Luật SHTT

“Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả    

+ Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

+ Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết;  trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả”.

Quyền tác giả và quyền tài sản đối với tác phẩm được quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật SHTT như sau:

“Điều 19. Quyền nhân thân  

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: 1. Đặt tên cho tác phẩm; 2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Các bạn xem tiếp về phần trả lời của các luật sư tại: Đăng ký bản quyền tác giả

Phân chia như thế nào về đất đai trong di sản thừa kế

Thủ tục, hồ sơ khai nhận, phân chia di sản thừa kế được thực hiện như thế nào? Với đội ngũ luật sư, công chứng viên có trình độ chuyên sâu, dịch vụ tư vấn phân chia di sản thừa kế của công ty chúng tôi sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi đó.
Chia di sản thừa kế, di sản thừa kế,
Phân chia di sản thừa kế
- Theo quy định của pháp luật, khi một người chết không để lại di chúc, di sản của người đó được chia theo theo quy định của pháp luật về "thừa kế theo pháp luật", tức là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đều được chia đều. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm bố, mẹ, vợ, chồng, con của người chết. Trong trường hợp không còn ai ở Hàng thừa kế thứ nhất thì những người thuộc hàng thừa kế thứ 2 mới được nhận di sản, (trường hợp này là rất hiếm gặp).
- Người được hưởng thừa kế theo pháp luật tiến hàng thủ tục khai nhận di sản thừa kế, hoặc phân chia di sản thừa kế. Mục đích của 2 việc này là chuyển di sản thừa kế của người chết sang 1 hoặc những người thừa kế còn sống.
 Ở mỗi hình thức đều có sự khác nhau:
- Đối với khai nhận di sản thừa kế: Hình thức này có thể hiểu là tài sản vẫn được giữ nguyên sau khi khai nhận. khối tài sản đó có thể thuộc sở hữu 1 người hoặc một số người thừa kế. Nếu tài sản thuộc một số người thì họ là đồng sở hữu chung hợp nhất.
+ Thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế được thực hiện tại các phòng dịch vụ công chứng, Phòng công chứng căn cứ vào đơn yêu cầu và hồ sơ xin khai nhận thừa kế để ra thông báo niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường nơi có tài sản hoặc nơi cư trú cuối cùng của người chết.
- Đối với phân chia di sản thừa kế: Sau khi phân chia, tài sản sẽ được chia cụ thể cho từng người thuộc hàng thừa kế, mỗi người đều có quyền riêng đối với tài sản mà mình được hưởng. Tuy nhiên, đối với trường hợp di sản là Bất động sản, thủ tục này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền (vì có các tỉnh, thành phố đều có quy định diện tích tối thiểu được phép chia tách).
Sau một thời gian niêm yết (trước là 30 ngày), nếu không có tranh chấp, kiếu nại gì, Công chứng viên sẽ lập văn bản khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định.
Việc còn lại là đăng ký sang tên theo quy định.

1. Đối với các tài sản:

Yêu cầu đăng ký quyền sở hữu thì khi người để lại di sản thừa kế chết thì những người được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phải thực hiện các thủ tục pháp lý để được xác lập quyền tài sản của mình.
Những tài sản phải khai nhận, phân chia di sản thừa kế khi người để lại di sản chết bao gồm:
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
- Quyền sở hữu phương tiện giao thông như ô tô, xe máy
- Tài khoản mở tại ngân hàng
- Cổ phiếu, trái phiếu có ghi danh

2. Hồ sơ khai nhận, phân chia di sản thừa kế bao gồm:

- Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế
- Giấy tờ cá nhân của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (sổ hộ khẩu, CMND), nếu đã chết thì phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã chết trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.
- Con đẻ, con nuôi (sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh)
- Sơ yếu lý lịch của 1 người nói trên có xác nhận của chính quyền địa phương
- Thời gian niêm yết công khai là 30 ngày, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm về dịch vụ tư vấn phân chia di sản thừa kế của chúng tôi, dịch vụ sẽ luôn đem lại hiểu quả tốt nhất cho bạn.
Tác giả: vntuvanluat.com

Dịch vụ công chứng tại nhà theo yêu cầu của khách hàng

Để tạo thuận lợi cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng không có điều kiện đến trực tiếp văn phòng để làm thủ tục công chứng, công chứng viên chúng tôi cung cấp dịch vụ công chứng tại nhà theo yêu cầu của khách hàng, kể cả khách hàng ở các tỉnh thành trên cả nước ngoài phạm vi thành phố Hà Nội.


Dịch vụ công chứng tại nhà
Công chứng tại nhà bao gồm:

1. Các dịch vụ công chứng ngoài trụ sở bao gồm:

- Tư vấn tận nơi, nhận hồ sơ tận nơi, soạn thảo hợp đồng tận nơi

- Lấy chữ ký tận nơi

- Trả hồ sơ tận nơi

2.Công chứng các loại hợp đồng của chúng tôi bao gồm:

- Công chứng Hợp đồng mua bán

- Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng ( Quyền sử dụng đất, nhà ..)

- Công chức giấy tờ chuyển đổi mục đích sử dụng đất

- Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa bàn giao nhà hoặc đã bàn giao nhà.

- Công chứng Hợp đồng tặng, cho ( Quyền sử dụng đất, nhà…)

- Công chứng Hợp đồng mượn  tài sản.

- Công chứng Hợp đồng thuê ( Quyền sử dụng đất, nhà, tài sản..)

Nếu các bạn đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn một dịch vụ công chứng tại nhà. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tận tình với chi phí hợp lý nhất.
Tác giả: vntuvanluat

Bổ sung ngành kinh doanh

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.




Vui lòng cho mình hỏi

Hiện cty mình đang làm thủ tục bổ sung thêm 2 ngành kinh doanh :

  - Đại lý bán bảo hiểm

  - Dịch vụ nhà hàng, khách sạn

Nhưng trong danh mục mã nhà của SKH thì mình ko tìm được đúng mã 2 ngành này, nên không thể khai báo được?

Với lại mình được trả lời là mục khách sạn đang quy hoạch gì đấy nên không cho đăng ký nữa

Vì mình đăng ký dịch vụ khách sạn như là 1 đại lý thôi, không phải mở khách sạn, mà cũng ko được la sao?

Cám ơn Anh/ChịTrường hợp của bạn đăng ký

- Đại lý bán bảo hiểm: với mã ngành 6622 Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm:  gồm: Hoạt động của các đại lý và môi giới (trung gian bảo hiểm) bảo hiểm trong việc bán, thương lượng hoặc tư vấn về chính sách bảo hiểm;

- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động mã ngành 5610

- Khách sạn với mã ngành 5510: Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.

Kinh doanh khách sạn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chủ doanh nghiệp cũng như cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Nghị định số59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 và Nghị định số08/2001/NĐ-CP ngày 22/2/2001 của Chính phủ quy định về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện:

- Khách sạn phải có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên phải được xây dựng cách bệnh viện, trường học ít nhất 100 mét căn cứ vào ranh giới giữa hai cơ sở

- Khách sạn không được nằm trong hoặc liền kề khu vực quốc phòng, an ninh và các mục tiêu cần được bảo vệ theo quy định hiện hành

- Khách sạn phải có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn tối thiểu 1 sao trở lên

- Đáp ứng các quy định về phòng cháy, chữa cháy

Phần hướng dẫn của luật sư Đinh Xuân Hồng khá đầy đủ rồi. Tuy nhiên cũng cần lưu ý với bạn, theo quy hoạch của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, ngành khách sạn là ngành hạn chế cấp mới, chứ không phải là không cấp mới. Do đó Khi bạn đăng ký bổ sung ngành nghề này thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tp Hồ Chí Minh sẽ gửi ý kiến tham khảo quận, huyện nơi bạn đăng ký ngành nghề này.

Thủ tục mở tổng đại lý độc quyền khu vực tỉnh

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



Em đang muốn mở 1 tổng đại lý độc quyền khu vực tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh lân cận ( nếu chưa có tổng đại lý) cho 1 công ty ở TP HCM.

Vậy thủ tục em cần phải làm là gì ạ? Và em sẽ phải làm việc với cơ quan cấp huyện ( huyện Đức Trọng) hay cơ quan cấp tỉnh?

Về việc mở đại lý độc quyền là sự thỏa thuận giữa đơn vị là Đại lý và Nhà cung cấp sản phẩm.

Để đủ điều kiện kinh doanh thì bạn phải tiến hành đăng ký hoạt động của Công ty, DOanh nghiệp tư nhân, Hộ kinh doanh cá thể hoặc là chi nhánh của Công ty cung cấp sản phẩm - Tùy thuộc vào điều kiện của nhà cung cấp SP đưa ra.

Trường hợp thành lập Công ty, DNTN hoặc chi nhánh bạn liên hệ và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạc và Đầu tư tỉnh LĐ.

Nếu thành lập Hộ KDCT thì thành lập tại Phòng kinh tế huyện Đức Trọng.


tôi muốn thành lập công ty môi giới bất động sản...!

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



luật sư tư vấn giúp tôi!

tôi muốn thành lập một công ty môi giới bất động sản thì cần những thủ tục   và điều kiện gì?

Theo quy định của Luật kinh doanh Bất động sản 29/06/2009 thì ngành nghề môi giới Bất động sản là ngành kinh doanh có điều kiện. Cần phải có 1 cá nhân (nhân viên hoặc ngườiquản lý Công ty) có chứng chỉ hành nghề môi giới Bất động sản.

Thủ tục thành lập Công ty theo quy định tại Nghị định 43/2010 về Đăng ký kinh doanh, hồ sơ gồm:

1- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (do người đại diện theo pháp luật ký) (mẫu quy định);

2- Dự thảo điều lệ công ty (phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên)

3- Danh sách thành viên;

4- Bản sao y một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của tất cả thành viên, người đại diện theo pháp luật: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

5- Bản sao y chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân nếu công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

Thủ tục xin Giấy phép đăng ký đưa người Việt Nam đi xuất khẩu lao động

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



Em có một số thắc mắc muốn nhận được sự tự vấn từ Luật sư ạ.

Chị em có một công ty chuyên về lĩnh vực đưa học sinh đi Du học bên Nhật Bản

Nay chị em muốn xin cấp giấy phép đưa người Việt Nam đi xuất khẩu lao động bên Nhật Bản cho Công ty.

Vây, em muốn nhờ Luật sư tư vấn cho em đôi chút ạ:

1. Công ty chị em muốn đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh như thế có được không ạ? Và nếu được thì làm như thế nào ạ?

2. Thủ tục xin Giấy phép đăng ký đưa người Viêt nam đi xuất khẩu lao động như thế nào ạ?

- Điều kiện như thế nào ạ?

- Và khi làm thủ tục thì đến cơ quan nào để làm thủ tục ạ?

Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư ạ.

Em xin chân thành cảm ơn ạ!

Trường hợp công ty của chị bạn muốn kinh doanh ngành nghề đưa người lao động sang nước ngoài làm việc thì phải tiến hành bổ sung ngành tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm theo đúng mã ngành kinh tế Quốc dân, tăng vốn điều lệ DN lên đủ 5 tỷ đồng. Và thực hiện việc Xin cấp iấy phép hoạt động xuất khẩu lao động

Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động:

Các đề án hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Có vốn điều lệ từ 5 (năm) tỷ đồng trở lên;
Có trụ sở làm việc ổn định, có cơ sở đàotạo-giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Có ít nhất 7 (bảy) cán bộ chuyên trách có trình độtừ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, pháp luật và ngoại ngữ.Đội ngũ cán bộ chuyên trách này phải có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạođức tốt, không có tiền án, không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên tronghoạt động xuất khẩu lao động;
Ký quỹ 500 (năm trăm) triệu đồng tại ngân hàng
Hồ sơ đề nghị bao gồm:

Đơn đề nghị cấp giấy phép
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đề án về hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp đã được cơ quan quản lý doanh nghiệp phê duyệt.
Bản xác nhận của cơ quan quản lý doanh nghiệp về vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị cấp giấy phép.
Tài liệu chứng minh về trụ sở làm việc và cơ sở đào tạo - giáo dục định hướng của doanh nghiệp:
Bản sao một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, văn bản giao nhà cho doanh nghiệp sử dụng của cơ quan có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê nhà với thời hạn trên 3 năm;

Bản sao quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở đào tạo - giáo dục định hướng trực thuộc doanh nghiệp.

Sơ yếu lý lịch của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp, của người đứng đầu đơn vị xuất khẩu lao động và người đứng đầu cơ sở đào tạo - giáo dục định hướng trực thuộc doanh nghiệp; danh sách trích ngang của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu lao động.
Bản sao giấy chứng nhận ký quỹ hoạt động xuất khẩu lao động tại Ngân hàng.

Chính quyền xã không cấp nhà tôi Sổ hồng

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



Nhà tôi thuộc vùng sâu của tỉnh Bến Tre, khoảng những năm 1972-1975, ông bà Ngoại tôi có mua bằng miệng của nhà hàng xóm một ngôi nhà nhỏ khảng 40m2 không có gì làm bằng chứng, sau đó Ngoại tôi cho liền Ba mẹ tôi ở riêng từ đó đến nay gần 40 năm, nhưng lúc trước có đợt làm sổ Hồng nhưng chính quyền xã nhất định không cấp Sổ cho ba mẹ tôi, cần biết thêm là gia đình tôi thuộc diện hộ nghèo không có gì ngoài ngôi nhà lụp sụp này.

Vậy xin hỏi Luật sư là ba mẹ tôi không được cấp sổ Hồng là đúng hay sai? Xin chân thành cảm ơn !

Theo như thông tin bạn nêu thì không rõ từ khi ông bà bạn mua ngôi nhà đó cho đến nay thì ông bà bạn hay cha mẹ bạn có thực hiện các thủ tục kê khai nhà đất hay đóng thuế nhà đất đối với diện tích đất sử dụng đó hay không? DO đó, bạn nên kiểm tra lại các thông tin này.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 50 Luật Đất Đai: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ (Giấy mua bán, kê khai,..) nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước 15/10/1993, nay được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

hỏi về luật góp vốn cty TNHH 2 thành viên

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



Luật sư cho em hỏi, Cty em ban đầu có 3 thành viên , hiện nay có thêm 1 thành viên muốn gia nhập cty, nên 1 thành viên công ty tiến hành bán lại cổ phần cho thành viên đó trên mặt giấy tờ, nhưng trên thực tế quá trình mua bán này không có diễn ra, nên vậy khi công ty ngưng kinh doanh, thì 2 cổ đông ban đầu có phải chia tài sản gì cho cổ đông mới tham gia không?

Theo quy định tại Điều 44 luật doanh nghiệp. Chuyển nhượng phần vốn góp

Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. Như vậy thành viên công ty khi chuyển nhượng vốn góp không thực hiện đúng theo quy định của luật doanh nghiệp và quy định của điêu lệ công ty thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và các nghĩa vụ vê tài sản với công ty và bên thứ ba.

Bạn không nêu rõ việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên sáng lập công ty cho thánh viên mới - Có tiến hành "bán" trên mặt giấy tờ nhưng thực tế quá trình mua bán này không diễn ra nghĩa là sao?

Bạn cho biết rõ thông tin thêm cụ thể:

- "Về mặt giấy tờ": Công ty đã làm những thủ tục gì? Thay đổi Nội dung ĐKKD hay chưa? cấp Giấy chứng nhận vốn góp cho thành viên mới,...

- Về mặt thực tế: Thành viên mới có thanh toán tiền cho bên bán hay không? Có tham gia vào điều hành hoạt động doanh nghệp?

Bạn cung cấp cụ thể, chúng tôi sẽ tư vấn thêm cho bạn!

về mặt giấy tờ : vẫn chưa làm thủ tục gì vì em chưa hiểu rõ về mặt pháp lý ,bán cổ phần lại cho bên ngươi thư 3 sau này khi ngưng kinh doanh có ảnh hưởng gì đến lợi ích của người đã bán không

vị dụ : người A góp 100tr , người B 100tr , người C 100tr số tiền cũng là trên biên bản góp vốn nhưng trên thực tế công ty kinh doanh loại hình dịch vụ nên không có tài sản thực nào hết .

người A bán lại cho người D 100tr trên giấy tờ thủ tục và sẽ tham gia điều hành công ty, nhưng thực tế không có thanh toán tiền

 vì việc chuyển cổ phần cho bên thành viên trên mặt giấy tờ mà trên thực tế không diễn ra nên việc xác định rất khó khăn.

 vì thế việc chia tài sản vẫn diễn ra bình thường. nếu trường hợp bạn có căn cứ  rõ ràng chứng minh  việc chuyển đổi này là không hợp pháp,và không diễn ra thì tư cách thành viên không được xác định và ts của công ty không được chia cho người mới tham gia này.

Chi nhánh xuất hóa đơn cho công ty

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



Xin hỏi luật sư tư vấn giúp: Công ty tôi là Công ty TNHH MTV Nhà nước nắm giữ 100% VỐN ĐIỀU LỆ, HIỆN TẠI CÔNG TY TÔI CÓ THÀNH LẬP MỘT CHI NHÁNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, chi nhánh có con dấu riêng, mã số thuế riêng và hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh. Tại thời điểm này Công ty tôi có ký hợp đồng làm công tác đảm bảo giao thông với một đơn vị khác (Công ty tôi làm B), sau khi ký hợp đồng công ty giao cho Chi nhánh thực hiện toàn bộ công việc của hợp đồng này. Đơn vị thuê Công ty làm chỉ chấp nhận hóa đơn GTGT của Công ty. Như vậy Như vậy Công ty tôi Xuất hóa đơn cho bên A và Chi nhánh xuất hóa đơn cho Công ty có được không? Rất mong được Luật sư tư vấn giúp
- Công ty TNHH MTV đóng tại Tp HCM vừa mở một Chi nhánh tại Hà nội, có giấy ĐKKD, con dấu, mã số thuế riêng. Việc thành lập chi nhánh với mục tiêu phân cấp, quản lý thị trường theo khu vực, cụ thể chi nhánh Hà nội phụ trách khu vực phía Bắc, Công ty phụ trách khu vực phía Nam.

- Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của Chi nhánh tại khu vực Hà nội, Công ty bắt buộc Chi nhánh yêu cầu khách hàng phải chuyển tiền vào TK của Công ty chứ không phải TK của Chi nhánh. Cụ thể các hợp đồng kinh tế, các yêu cầu cung cấp dịch vụ thì ghi tên Chi nhánh nhưng số TK lại ghi là số TK của Công ty.

- Trong khi đó Công ty chưa có Quy chế tài chính cũng nhưng văn bản quy định nào bắt buộc phải thực hiện chuyển tiền về TK Công ty (đối với Chi nhánh)

Do vậy, xin hỏi Luật sư việc Công ty bắt buộc Chi nhánh thực hiện như vậy có đúng không? và hiện tại các những văn bản nào hướng dẫn hay quy định liên quan đến trường hợp như thế này.

Xin lỗi đây là vấn đề nội bộ không tin tưởng nhau nên mới như thế! Còn việc ký hợp đồng mang danh chi nhánh,chuyển tiền vào tài khoản công ty là không sai,nhưng nếu xuất hóa đơn mà chuyển tiền như thế thì nên xem lại nhé -sai luật đấy!

Nếu muốn cung cấp thông tin cụ thể tại điều khoản nào bằng văn bản tốt nhất em nên đến trực tiếp VPLS gần nhất nhé !

Công ty có trụ sở tại Hà Nội là công ty TNHH MTV nay muốn mở chi nhánh tại Tp.HCM. Xin Luật Sư tư vấn về thủ tục thành lập chi nhánh công ty tại Tp.HCM. Và Cty chi nhánh có được phép tự xuất hóa đơn cho khách hàng?

Công ty có thể mở chi nhánh tại TP Hồ chí  Minh. Hồ sơ thủ tục em có thể xem tại trang web dpi.hochiminhcity.gov.vn.

bao gồm biên bản, quyết định, điều lệ công ty mẹ và một số giấy tờ nhân thân liên quan. Chi nhánh vẫn có quyền xuất hóa đơn. nếu đăng ký hoạt động và báo cáo, hạch toán thuế độc lập

Bán ô tô của Công ty cho tư nhân cần thủ tục gì?

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



Chào luật sư, tôi đang làm việc cho 1 công ty TNHH MTV. Công ty tôi có tài sản là 1 ô tô 4 chỗ mua năm 2010 là 209.090.909 đồng, giờ muốn bán cho 1 cá nhân. Thì công ty tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì để hoàn thành thủ tục bán xe này cho hợp pháp. Luật sư có thể gửi cho tôi xin mẫu luôn được không ạ .Rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất của luật sư qua địa chỉ mail của tôi ( Địa chỉ mail của tôi là : hangtung2009@gmail.com ). Xin cảm ơn

* Thủ tục chuyển nhượng ô tô hợp pháp của công ty TNHH MTV gồm những giấy tờ sau:

1. Quyết định chuyển nhượng ô tô;

2. Hồ sơ pháp lý của công ty (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều lệ);

3. Hợp đồng mua bán xe ô tô (công chứng);

4. Giấy đăng ký xe ô tô;

5. Giấy chứng nhận Đăng kiểm xe ô tô.

* Mẫu văn bản:

- Mẫu Quyết định, bạn có thể download trên mạng;

- Hợp đồng mua bán xe ô tô, Văn phòng công chứng sẽ soạn thảo cho bạn.

Luật sư cho tôi hỏi thêm là: Công ty tôi có cần làm thêm Quyết định thanh lý xe và Biên bản bàn giao xe không? Xin cảm ơn luật sư.

Mua bán DNTN

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



Xin luật sư tư vấn: Em đang làm việc cho 1 DNTN, tháng 10/2012 chủ DN em đã làm thủ tục bán lại DNTN, Sở kế hoạch đầu tư đã cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Chủ doanh nghiệp mới và chỉ thay đổi Chủ doanh nghiệp còn MST vẫn giữ nguyên. Như vậy có đúng ko? Sau đó đã làm thông báo theo Mẫu số 08 gửi cơ quan Thuế. Đối với cơ quan Thuế DN cần làm những thủ tục gì?. Chủ DN mới có được tiếp tục sử dụng HĐ GTGT của chủ DN cũ ko? Xin luật sư tư vấn sớm giúp e.

"1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó. 2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác. 3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động. 4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này". Như vậy việc mua bán doanh nghiệp tư nhân bạn phải thực hiện đúng theo quy định trên. Khi thay đổi thông tin các chỉ tiêu trên giấy đăng ký thuế thì bạn kê khai theo mẫu 08 gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được cấp Giấy đăng ký thuế mới. Đối với hóa đơn bạn phải thực hiện tiêu hủy và làm thủ tục in hóa đơn, báo cáo phát hành hóa đơn lại từ đầu.

Xin cảm ơn luật sư rất nhiều. Em xin nhờ luật sư chỉ giúp vấn đề nữa: Mã số ĐKKD và MST của chủ Doanh nghiệp mới vẫn giữ nguyên, như vậy có đúng không ạ? Và trong trường hợp chủ doanh nghiệp mới đã tiếp tục sử dụng hóa đơn GTGT của chủ DN cũ thì giải quyết thế nào a?

Thành lập công ty cổ phần

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



Tôi hiện thời đang muốn thành lập công ty cổ phần, nhưng tôi chưa biết cần những giấy tờ và thủ tục pháp lý nào để thành lập. Mong các anh chị tư vấn giúp đỡ.

Tôi có 1 người cô, trước là ở Việt Nam, giờ định cư bên Hàn Quốc, giờ cô tôi đang có ý định góp vốn vào công ty, nhưng cô tôi chỉ có quốc tịch Hàn quốc, quốc tịch và các giấy tờ liên quan bên Việt Nam thì cô tôi mất hết rôi. Xin hỏi, giờ cô tôi muốn tham gia vào cổ đông, thì cần có những giấy tờ và thủ tục gì, mong các bác giúp đỡ. Xin chân thành cảm ơn !

1. Thủ tục để thành lập công ty cổ phần như sau:

* Hồ sơ:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

- Dự thảo điều lệ công ty;

- Danh sách cổ đông sáng lập;

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của cổ đông sáng lập, người đại diện theo pháp luật.

* Thủ tục hành chính:

Nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

2. Cá nhân nước ngoài góp vốn thành lập công ty cổ phần ở Việt Nam:

Theo khoản 1 Điều 50 Luật đầu tư quy định về Thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế như sau:

"Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh".

Để tiện cho việc đăng ký kinh doanh, cô của bạn nên xin cấp lại những giấy tờ thể hiện là công dân Việt Nam.

Theo thông tin bạn trình bày thì việc thành lập công ty của bạn phải được tiến hành theo thủ tục đăng ký đầu tư. Vì cô của bạn là người Việt Nam nhưng hiện đã thôi quốc tịch Việt Nam và mang quốc tịch Hàn Quốc, thủ tục đăng ký đầu tư bạn liên hệ với sở kế hoạch và đầu tư của tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư dự định đầu tư để được hướng dẫn cụ thể.

Thủ tục đăng ký chức năng nhập khẩu cho cty TNHH

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.



Công ty của tôi là công ty TNHH 2 thành viên được thành lập từ năm 2010 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị y tế.
Bây giờ tôi muốn đăng ký thêm chức năng nhập khẩu thiết bị y tế với mục đích là nhập hàng từ nước ngoài về Việt nam để bán tại thị trường Việt Nam. Vậy tôi cần làm những thủ tục gì, có văn bản nào hướng dẫn cụ thể việc này không a?
Nếu công ty bạn đã đăng ký chức năng kinh doanh trang thiết bị y tế thì nay muốn nhập khẩu thiết bị y tế, công ty bạn ko cần phải đăng ký chức năng nhập khẩu mà chỉ cần khai báo và làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu thiết bị, nộp thuế nhập khẩu...

- Bạn có thể làm thủ tục thay đổi ĐKKD và bổ sung ngành nghề taị Phòng ĐKKD tại Sở Kế hoạch đầu tư.
- Bạn có thể tham khảo thông tư 24/2011/ TT-BYT về hướng dẫn hướng dẫn việc nhập khẩu trang thiết bị y tế mới 100% để lưu hành tại Việt Nam của các thương nhân Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cty bạn muốn đăng ký thêm chức năng nhập khẩu thiết bị y tế thì trước tiên phải đăng ký bổ sung ngành nghề bán buôn hay bán lẻ thiết bị y tế và đăng ký thêm chức năng xuất nhập khẩu.

Trong quá trình kinh doanh thì cty bạn còn phải đăng ký thêm giấy phép "con" theo Thông tư24/2011/TT-BYT ngày 21/6/2011 của Bộ Y Tế về việc hướng dẫn việc nhập khẩu trang thiết bị y tế
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành trường hợp doanh nghiệp bạn muốn bổ sung ngành nghề đăng ký thì phải tiến hành thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Sở KHĐT tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp bạn đóng trụ sở chính. Hồ sơ thay đổi đăng ký hoạt động của Công ty TNHH 2 thành viên gồm: Quyết định, Biên bản họp HĐTV về việc thay đổi nội dung hoạt động, thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Chào bạn
Rất cám ơn vì các tư vấn của mọi người. Nhưng e thấy có nhiều ý kiến về việc thủ tục xuất nhập khẩu quá nên em sẽ nói cụ thể hơn về nghành nghề trong ĐKKD của em để các bác tư vấn thêm giúp em:

1/ Bán buôn máy móc, thiết bị thiết bị y tế (Mã ngành là 46595)
2/ Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học. (Mã ngành là 3313)
3/ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông (Mã ngành là 4652)
4/ Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp.(Mã ngành là 3320)

Em tham khảo trong QĐ 337 - BKHDT em không thấy mục nào nói về việc nhập khẩu thiết bị y tế , Bác nào co văn bản nào hướng dẫn cụ thể việc này thì cho em xin em tham khảo nhé.

Về thông tư 24/2011 - BYT thì em cũng tham khảo rồi, trong đó chỉ hướng dẫn việc hàng hóa nào ko cần cấp phép và hàng hóa cần cấp phép của Vụ Trang Thiết Bị chứ không liên quan đến giấy phép nhập khẩu của doanh nghiệp.
Trước hết em xin cám ơn sự giúp đỡ của tất cả mọi người, nhưng em thấy có 2 ý kiến trái chiều nhau:
- Ý kiến thứ nhất lại nói rằng với nội dung ĐKKD của em thì có đã có chức năng nhập khẩu rồi.
- Ý kiến thứ hai là em cần phải bổ sung chức năng nhập khẩu.
Ngày trước khi làm giấy ĐKKD em cũng tìm trong Hệ thống ngành kinh tế của VN rồi mà sao em không thể tìm được chức năng nhập khẩu thiết bị (thiết bị y tế).

- Như bác Nguyên nói là em cần bổ sung Nội dung thay đổi ĐKKD, và mấy Quyết định và Biên bản HĐ thành viên.
 Nếu bác nào có mẫu QĐ và Biên bản này bác có thể gửi cho e xin 1 bản được không a?
Theo quy định tại  khoản 4 điều 8 Luật Doanh nghiệp thì kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu là quyền của doanh nghiệp;
Khoản 1 điều 3 Nghị định số 12/2006/NÐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thì: Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh;
 Do đó, theo nhu tư vấn của luật sư NguyenNhatTuan thì công ty bạn chỉ việc làm thủ tục hải quan khi nhập hàng hóa mà thôi.
Theo tôi nếu công ty bạn đã đăng ký ngành nghề bán buôn thiết bị y tế rồi mà chưa chưa đăng ký ngành nghề xuất nhập khẩu thì bạn phải bổ sung thêm ngành nghề xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh khi đó công ty bạn mới đủ điều kiện được nhập khẩu.
Thủ tục bổ sung ngành nghề rất đơn giản bạn chỉ cần gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh về việc bổ sung ngành nghề (ngành nghề dự định bổ sung) kem theo thông báo phải có Biên bản họp HĐTV , QĐHĐTV, bản sao đăng ký kinh doanh,
Các biểu mẫu này được công ty Luật Thành Đô cung cấp miễn phí trên Web luatthanhdo.com bạn có thể truy cập vào và tài về

Bài đăng phổ biến