Có thể kiện thành tội lừa đảo được không
Hỏi: Kính chào các Luật Sư!Tôi có một câu hỏi mong các luật sư giải đáp giúp.
Em tôi muốn học liên thông vào 1 trường Đại Học nhưng chưa đủ điều kiện để nhà trường xét duyệt điều kiện dự thi , đã nhờ 1 người bạn học cùng lớp trước kia , có quen biết 1 người tên A nhận chạy điều kiện nộp hồ sơ cũng như chống trượt vào trường Đại Học đấy với mức giá là 8 triệu đồng. Nhưng đến khi nhà trường có thông báo những thí sinh đủ điều kiện dự thi vào tháng 9 vừa rồi . Em tôi không có tên trong danh sách. Hỏi người tên A này thì trả lời vòng vo rồi 1 tuần sau đó trả lời là không lo được việc. Em tôi có đặt vấn đề là trả lại số tiền đã đưa thì được người này hẹn 1 tuần sau sẽ trả lại. Đến tuần sau lại hẹn tiếp và cứ như vậy đến bây giờ vẫn chỉ là nói sẽ trả nhưng không rõ bao giờ vì còn phải chờ lấy lại tiền của những người trong đường dây chạy đó. Được biết, ngoài em tôi ra, còn 2 người nữa cũng tương tự rơi vào trường hợp này. Họ và em tôi biết mình đã bị lừa , muốn làm đơn khởi kiện, nhưng do lúc giao tiền cho người A này. Vì tin tưởng người bạn học cùng lớp kia, đã không làm giấy biên nhận tiền giữa 2 bên . Vậy xin hỏi các luật sư , có thể khởi kiện được người A này vì tội lừa đảo được hay không . Xin bổ sung là lúc đưa tiền, người bạn học cùng lớp kia cũng có mặt và sẵn sàng làm chứng việc này . Ngoài ra còn có những đoạn băng ghi âm cuộc nói chuyện giữa em tôi , 2 người khác với người A kia về việc người A kia có nhận tiền và vẫn khất lần không chịu trả. Xin các luật sư tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn !
Trả lời: Chào bạn, đây là một tình trạng xảy ra thường xuyên trong thời đại hiện nay. Để làm đơn tố cáo người đã nhận tiền với đầy đủ chứng cứ xác thực thì không dễ chút nào. Việc quan trọng là bạn hãy luôn theo dõi người đó ở đâu, làm gì và có ý định bỏ trốn nhằm chiếm đoat tài sản đó hay không.
Việc lấy những chứng cứ để chứng minh việc A đã nhận tiền cần có sự khéo léo của bạn và những người khác.
Nếu A biết rằng mình không lo được việc mà vẫn nhận số tiền trên thì A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định cụ thể tại điều 139 BLHS 1999 sửa đổi bổ sung 2009, cụ thể như sau:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Tái phạm nguy hiểm;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét