Thứ Sáu, 7 tháng 6, 2013

Thu đồng USD

Thông tin trên trang được lấy từ nhiều nguồn như Topiclaw hoặc dân luật, bạn nên liên hệ tới các dịch vụ luật như Panamax để được tư vấn thêm.


Xin Luật sư tư vấn giúp: Công ty chúng tôi là quản lý hạ tầng Khu công nghiệp, các hợp đồng cho thuê cơ sở hạ tầng và dịch vụ quản lý hạ tầng công ty chúng tôi đều ghi là 60 USD /m2/ đời dự án. Việc thanh toán hợp đồng được thanh toán theo tỷ giá bán ra của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm thanh toán. Mới đây công ty chúng tôi lại có thêm dịch vụ xử lý nước thải KCN , và thu tiền xử lý là 0.5 USD /M3 và cũng thanh toán bằng tỷ giá bán ra của ngân hàng. Khi cấp hóa đơn cho các đơn vị thì đều ghi bằng VNĐ hết. Vậy xin Luật sư cho biết như vậy công ty chúng tôi có vi phạm gì về luật không?

Xin trân trọng cảm ơn! mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ Luật sư.

Câu hỏi bạn đưa ra tôi xin tư vấn như sau:

Tại Điều 22 - Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 ngày 13/12/2005 quy định "Trên lãnh thổ Việt nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, ủy thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép" và điều 29 Nghị định số 160/2006 hướng dẫn thi hành pháp lệnh ngoại hối năm 2005 quy định "Trên lãnh thổ Việt nam, mọi giao dịch thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau:

1. Các giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối;

2. Người cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);

3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu;

5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;

6. Người cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển khoản của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hoá và dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;

7. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hoá và cung ứng dịch vụ;

8. Người cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và kho ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;

9. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực xuất nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;

10. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng và phụ cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;

11. Người không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;

12. Các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận.

Như vậy, trừ những trường hợp pháp luật cho phép theo quy định tại Điều 29 - Nghị định160/2006/NĐ-CP pháp luật hiện hành cấm mọi giao dịch, thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện bằng ngoại hối.

Những hợp đồng nào có điều khoản thể hiện giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ thì đã vi phạm điều cấm của pháp luật.

Bạn có thể đối chiếu với điều luật nêu trên xem công ty bạn có thuộc trường hợp được thanh toán bằng ngoại hối hay không?

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo.

Chúc bạn thành công!

Trân trọng!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến